Sign In

QUYẾT ĐỊNH

Về việc quy định thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ di dân,

tái định cư và chi trả, quản lý tiền bồi thường, hỗ trợ di dân tại

trường bắn quốc gia khu vực I trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

------------------

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

 

          Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
          Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 197/2004/NĐ-CP;

          Căn cứ Quyết định số 1287/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ di dân, tái định cư Trường bắn Quốc gia khu vực I;

          Theo đề nghị của Sở Tài Chính tại Tờ trình số 1379/STC-VG ngày 22/01/2005,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ di dân, tái định cư và chi trả, quản lý tiền bồi thường, hỗ trợ di dân tại trường bắn quốc gia khu vực I trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, các quy định trước đây trái với Quyết định  này đều bãi bỏ.

Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh; Ban quản lý dự án di dân, tái định cư Trường bắn TB 1; Chủ tịch UBND huyện Sơn Động, Lục Ngạn và các đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

QUY ĐỊNH

Về việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ di dân, tái định cư và chi trả, quản lý tiền bồi thường, hỗ trợ Trường bắn Quốc gia khu vực I,

áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

(Ban hành kèm theo Quyết định số 59 /2005 /QĐ-UB

ngày  04 / 8/2005 của UBND tỉnh Bắc Giang)

-------------------

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

          Điều 1. Phạm vi áp dụng

          Quy định này áp dụng cho việc thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại, hỗ trợ di dân, tái định cư và việc chi trả, quản lý tiền bồi thường, hỗ trợ khi thực hiện Dự án di dân, tái định cư Trường bắn Quốc gia khu vực 1 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

          Điều 2. Đối tượng áp dụng

          Thực hiện theo khoản 2, Điều 1 Quy định về bồi thường, hỗ trợ di dân tái định cư Trường bắn Quốc gia khu vực 1, ban hành kèm theo Quyết định số 1287/QĐ- TTg ngày 06/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định 1287/QĐ-TTg).

          Riêng việc chi trả, quản lý tiền bồi thường, hỗ trợ qua Ngân hàng NNo& PTNT Bắc Giang chỉ áp dụng đối với các đối tượng sau:

          - Các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở, đất sản xuất và thiệt hại tài sản trên đất bị thu hồi phải di chuyển đến các điểm tái định cư (sau đây viết tắt là các hộ TĐC);

          - Các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất sản xuất và thiệt hại tài sản trên đất bị thu hồi nhưng không phải di chuyển chỗ ở.

          Điều 3. Thời điểm áp dụng

          Thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 1 của Quy định kèm theo Quyết định số 1287/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp các hộ gia đình, nhân khẩu phát sinh sau ngày 03/6/2004, quy định thực hiện như sau:

          1. Hộ,khẩu phát sinh được bồi thường, hỗ trợ

          - Hộ thuộc đối tượng di dân ra khỏi khu vực Trường bắn TB1, tăng thêm do nhu cầu thực tế, khách quan như: tách hộ, kết hôn và các trường hợp tăng hợp pháp khác trước thời điểm thông báo tổ chức điều tra thống kê lập Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây viết tắt là phương án BT GPMB);

          - Khẩu của hộ thuộc đối tượng di dân ra khỏi khu vực Trường bắn TB1, tăng lên do sinh đẻ, kết hôn và các trường hợp tăng hợp pháp khác trước hoặc tại thời điểm điều tra thống kê lập Phương án BT GPMB.

          2. Hộ, khẩu phát sinh không bồi thường, hỗ trợ

          - Hộ dân du canh, du cư vào trong đất Trường bắn TB1, hộ ly hôn đã có Quyết định của tòa án sau ngày 03/6/2004 và các loại hộ không thuộc đối tượng được bồi thường, hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này.

          - Khẩu của hộ thuộc đối tượng di dân đã chết trước hoặc tại thời điểm điều tra thống kê lập phương án BT GPMB và các loại khẩu không thuộc đối tượng được bồi thường, hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này.

          3. Trách nhiệm thống kê, xác nhận hộ gia đình, nhân khẩu phát sinh:

          UBND tỉnh giao cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ di dân và tái định cư dự án (gọi tắt là Hội đồng BT GPMB) của các huyện thống kê, lập phương án BT GPMB trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

         

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

 

          Điều 4. Bồi thường thiệt hại về đất bị thu hồi

          1. Bồi thường đối với đất bị thu hồi để xây dựng các khu TĐC và đất trong Trường bắn TB1:

          a) Đối với đất thu hồi để xây dựng khu TĐC tập trung vào các điểm TĐC xen ghép: việc bồi thường, hỗ trợ về đất thực hiện theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Quyết định số 06/2005/QĐ-UB  ngày 31/01/2005 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc ban hành Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang (sau đây viết tắt là Quyết định số 06/2005/QĐ-UB ngày 31/01/2005 của UBND tỉnh);

          b) Đối với đất bị thu hồi để xây dựng Trường bắn TB1: việc bồi thường thiệt hại về đất thực hiện theo khoản 3, Điều 6 của Quy định kèm theo Quyết định số 1287/QĐ-TTg ngày 06/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ, các hộ có đất ở, đất sản xuất trong Trường bắn TB1 bị thu hồi được bồi thường bằng hình thức giao đất hoặc cấp tiền để chi phí nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại nơi TĐC. Quy định cụ thể cho từng trường hợp như sau:

          - Các hộ di chuyển đến điểm TĐC tập trung ở nông thôn theo quy hoạch được bồi thường thiệt hại về đất (gồm đất ở và đất sản xuất) theo hình thức giao đất, mức giao đất như sau:

          + Đối với đất ở: được giao từ 200 - 400m2/hộ (khoảng 40 - 80m2/khẩu);

          + Đối với đất sản xuất nông nghiệp: được giao từ 2.000m2/khẩu trở lên, trong đó có ít nhất 360m2 đất trồng lúa 2 vụ hoặc 720m2 đất trồng lúa - màu.

          Tùy theo vị trí của khu đất đem giao, số khẩu trong hộ và điều kiện thực tế tại từng địa điểm tái định cư, Hội đồng BT GPMB các huyện xác định diện tích giao đất cụ thể cho phù hợp nhưng phải đảm bảo diện tích quy định nêu trên để hộ TĐC ổn định đời sống và phát triển sản xuất bền vững.

          - Các hộ TĐC xen ghép và hộ TĐC tự nguyện di chuyển được bồi thường bằng tiền theo mức 15.000.000đồng/khẩu để các hộ chi phí cho khai hoang, phục hóa đất hoặc để chi phí nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại nơi TĐC. Kinh phí bồi, thường dùng để tạo đất ở và đất sản xuất dự trù như sau:

          + Đất ở: 3.600.000đồng/khẩu để tạo đất ở khoảng từ 40m2 - 80m2/ khẩu:

          + Đất sản xuất nông nghiệp: 11.400.000đồng/khẩu để tạo đất sản xuất khoảng từ 2.000m2/ khẩu trở lên, trong đó có ít nhất 360m2 đất trồng lúa 2 vụ hoặc 720m2 đất trồng lúa - màu.

          c) Đối với các hộ bị thu hồi đất sản xuất trong Trường bắn nhưng không phải di chuyển chỗ ở, được bồi thường thiệt hại về đất sản xuất bằng tiền cho diện tích đất thực tế hợp pháp bị thu hồi trong Trường bắn TB1 nhân (x) với đơn giá đất được UBND tỉnh Bắc Giang quy định và công bố công khai vào ngày 01/01 hàng năm nhưng mức tối đa bình quân không quá 11.400.000đồng/khẩu.

          2. Bồi thường đất đối với các hộ TĐC xen ghép, hộ tự nguyện di chuyển (quy định tại điểm c, khoản 3, Điều 6 của Quy định kèm theo Quyết định số 1287/QĐ-TTg); được quy định cụ thể như sau:

          a) Điều kiện để các hộ nhận được tiền bồi thường đất:

          Các hộ nhận bồi thường đất bằng tiền phải chịu trách nhiệm về kết quả khai hoang phục hóa hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; chịu sự kiểm tra giám sát của Hội đồng BT GPMB và Chủ đầu tư dự án; đất phải đảm bảo các điều kiện cho hộ TĐC ổn định đời sống và phát triển sản xuất bền vững, diện tích đất tối thiểu phải đạt mức quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

          b) Lập dự toán tiền bồi thường đất:

          Tiền bồi thường đất được lập trong Phương án BT GPMB trên cơ sở:

          - Đối với các hộ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất: có đơn đề nghị của hộp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có xác nhận của chính quyền địa phương nơi tiếp nhận dân tái định cư; Biên bản kiểm tra và xác nhận của cán bộ chuyên trách của Hội đồng BT GPMB hoặc của Ban quản lý dự án di dân Trường bắn TB1;

          - Đối với hộ thực hiện khai hoang, phục hóa: có đơn đề nghị của hộ di dân xen ghép; biên bản giao nhận đất, hoặc giấy xác nhận đất được giao cho chủ hộ di dân để lập Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; dự toán chi phí khai hoang đất do hộ di dân lập và UBND xã nơi tiếp nhận dân tái định cư xác nhận; Biên bản kiểm tra và xác nhận của cán bộ chuyên trách của Hội đồng BT GPMB hoặc của Ban quản lý dự án di dân Trường bắn TB1.

          c) Chi trả tiền bồi thường đất:

          Tiền bồi thường đất được chi trả cho hộ TĐC theo phương thức tay 3 (chủ dự án thanh toán cho hộ di dân, hộ di dân thanh toán cho người có đất chuyển nhượng quyền sử dụng) dưới sự giám sát của Hội đồng BT GPMB, UBND xã nơi tiếp nhận dân tái định cư. Tiền hỗ trợ giao đất chi trả làm 3 lần, mỗi lần nhận tiền hộ TĐC phải ký nhận và có sự xác nhận của UBND xã nơi tiếp nhận dân tái định cư. Phương thức chi trả như sau:

          - Chi trả lần 1: TĐC được chi trả tiền để chi phí cho lập thủ tục ban đầu về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất (tiền đặt cọc). Số tiền chi trả lần 1 không vượt quá 20% số tiền bồi thường đất của hộ TĐC được hưởng.

          - Chi trả lần 2: Sau khi hộ TĐC đã lập đủ Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được Hội đồng BT GPMB hoặc Chủ đầu tư dự án xác nhận. Số tiền chi trả lần 2 từ 60% - 70% số tiền bồi thường đất của hộ TĐC được hưởng.

          - Chi trả lần 3: Số tiền còn lại được thanh toán ngay sau khi hộ TĐC được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

          Điều 5. Bồi thường về nhà ở và vật kiến trúc

          1. Bồi thường đối với nhà, vật kiến trúc trên đất bị thu hồi để xây dựng các khu TĐC và Trường bắn TB1:

          a) Nhà ở và vật kiến trúc xây dựng trên đất bị thu hồi để xây dựng khu TĐC tập trung và các điểm TĐC xen ghép: được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Quyết định số 06/2005/QĐ-UB ngày 31/01/2005 của UBND tỉnh.

          b) Nhà ở và vật kiến trúc xây dựng trên đất Trường bắn TB1: được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 7 của Quy định kèm theo Quyết định số 1287/QĐ-TTg ngày 06/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ.

          2. Chi trả tiền bồi thường cho các hộ tự xây dựng hoặc tự mua nhà ở khu TĐC (khoản 2 Điều 7 Quy định kèm theo Quyết định số 1287/QĐ-TTg): quy định cụ thể như sau:

          a) Lập và trình duyệt dự toán nhà cửa vật kiến trúc:

          - Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm lập và trình UBND tỉnh phê duyệt Thiết kế dự toán nhà ở và công trình phụ của hộ TĐC (gọi tắt là nhà ở) cho từng loại tiêu chuẩn trình UBND tỉnh phê duyệt;

          - Nhà ở của hộ tái định cư được xây dựng theo mẫu tương ứng với từng tiêu chuẩn, quy mô, kết cấu công trình quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 7 của Quy định kèm theo Quyết định số 1287/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

          Các hộ tự xây dựng hoặc tự mua nhà ở tại nơi TĐC được thanh toán các khoản chi phí: vật liệu, nhân công, máy thi công trong giá dự toán UBND tỉnh đã phê duyệt tương ứng với từng loại tiêu chuẩn nhà của hộ được hưởng.

          b) Điều kiện chi trả tiền bồi thường:

          Các hộ TĐC nhận bồi thường nhà ở bằng tiền phải tự chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng và hiệu quả của nhà ở do hộ xây dựng hoặc nhà do hộ tự mua ở các điểm TĐC; chịu sự kiểm tra, giám sát của Hội đồng BT GPMB và Chủ dự án; nhà ở phải đảm bảo các điều kiện cho hộ TĐC ổn định đời sống và phát triển sản xuất bền vững; quy mô, kết cấu nhà tương đương với mức quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 7 của Quyết định số 1287/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

          c) Chi trả tiền bồi thường:

          - Đối với hộ đăng ký tự xây dựng nhà ở: hộ TĐC gửi đến Chủ dự án giấy đăng ký tự xây dựng nhà có xác nhận của UBND xã và cán bộ chuyên trách của Hội đồng BT GPMB hoặc của Chủ dự án. Tiền bồi thường được chi trả làm 3 lần như sau:

          Chỉ trả lần 1: chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày nhận được giấy đề nghị chi trả tiền bồi thường nhà ở của hộ TĐC; Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm chi trả cho hộ TĐC. Số tiển chi trả lần đầu không vượt quá 30% số tiền bồi thường nhà ở của hộ TĐC được hưởng;

          Chi trả lần 2: thực hiện theo khối lượng và giá trị hoàn thành của công trình nhưng mức tối đa không quá 60% giá trị nhà ở được thanh toán của hộ;

          Chi trả lần 3: thanh toán số tiền còn lại sau khi công trình xây dựng hoàn thành và được Hội đồng BT GPMB hoặc Chủ đầu tư dự án nghiệm thu đưa vào sử dụng.

          - Đối với hộ đăng ký tự mua nhà ở: hộ TĐC gửi đến Chủ đầu tư dự án Giấy đăng ký mua nhà đã có ở điểm TĐC, có xác nhận của UBND xã và cán bộ chuyên trách của Hội đồng BT GPMB hoặc của Chủ dự án. Tiền bồi thường được chi trả làm 2 lần như sau:

          Chi trả lần 1: thanh toán 30% giá trị nhà theo tiêu chuẩn hộ được hưởng, sau khi có hợp đồng hoặc giấy mua bán nhà ở giữa hộ TĐC và hộ bán nhà có xác nhận của UBND xã và cán bộ chuyên trách của Hội đồng BT GPMB hoặc của Chủ dự án;

          Chi trả lần 2: thanh toán số tiền còn lại sau khi việc mua bán, bàn giao nhà ở đã hoàn thành, công trình được Hội đồng BT GPMB hoặc Chủ đầu tư dự án nghiệm thu.

          3. Bồi thường đối với vật kiến trúc khác (khoản 6, Điều 7 của Quy định kèm theo Quyết định số 1287/QĐ-TTg); được thực hiện như sau:

          Đối với vật kiến trúc khác gắn liền trên đất không thể tháo dỡ, di chuyển và không được xây dựng tại nơi tái định cư thì được bồi thường theo đơn giá quy định tại Quyết định số 06/2005/QĐ-UB ngày 31/01/2005 của UBND tỉnh.

          Điều 6. Bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi trên đất có mặt nước (Điều 8 của Quy định kèm theo Quyết định số 1287/QĐ-TTg)

          1. Cây trồng và vật nuôi trên đất có mặt nước bị thu hồi để xây dựng các khu TĐC: được bồi thường thiệt hại theo Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Quyết định số 06/2005/QĐ-UB ngày 31/01/2005 của UBND tỉnh Bắc Giang;

          2. Cây trồng và vật nuôi trên đất có mặt nước bị thu hồi trong Trường bắn TB1: được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 8, Quyết định số 1287/QĐ-TTg ngày 06/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ, quy định cụ thể như sau:

          - Đối với các vườn cây lâu năm: thực hiện theo quy định tại Quyết định số 06/2005/QĐ-UB ngày 31/01/2005 của UBND tỉnh;

          - Đối với các loại cây hàng năm và vật nuôi trên đất có mặt nước: không bồi thường, chỉ thực hiện hỗ trợ giống cây trồng để sản xuất và hỗ trợ lương thực theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Quy định kèm theo Quyết định số 1287/QĐ-TTg ngày 06/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ.

          Điều 7. Hỗ trợ tái định cư

          1. Hỗ trợ về trồng trọt, chăn nuôi (khoản 1, Điều 10 của Quy định kèm theo Quyết định số 1287/QĐ-TTg); được thực hiện như sau:

          Nhà nước hỗ trợ bằng tiền để hộ TĐC chi phí mua giống, vật tư, phân bón, thuốc phòng trừ dịch bệnh cho sản xuất. Mức hỗ trợ:

          - Hỗ trợ về trồng trọt: 400.000đồng/khẩu:

          - Hỗ trợ về chăn nuôi: 200.000đồng/khẩu.

          Chi trả tiền hỗ trợ cho các hộ sau khi đã hoàn thành việc di chuyển về các điểm TĐC. Hộ TĐC làm giấy đề nghị thanh toán tiền có xác nhận của Ban TĐC xã nơi tiếp nhận hộ TĐC, gửi cho Chủ đầu tư dự án. Chậm nhất  là 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị thanh toán, Chủ đầu tư thanh toán số tiền hỗ trợ sản xuất cho hộ TĐC theo tiêu chuẩn được hưởng.

          2. Hỗ trợ chi phí đào tạo, chuyển đổi ngành nghề, mua sắm phương tiện lao động (khoản 1, 2 Điều 12 của Quy định kèm theo Quyết định số 1287/QĐ-TTg); được thực hiện như sau:

          Tổng chi phí hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi ngành nghề, mua sắm phương tiện lao động cho 1lao động là 11.400.000đồng (bằng định mức tiền mua đất sản xuất cho 1 khẩu), được chia ra:

          - Hỗ trợ chi phí cho đào tạo nghề: 5.000.000đồng/lao động;

          - Hỗ trợ mua sắm công cụ lao động: 6.400.000đồng/lao động.

          Chi phí đào tạo nghề được Chủ đầu tư dự án thanh toán trực tiếp cho cơ sở đào tạo theo mức tiền cụ thể ghi trong hợp đồng đào tạo, mức tối đa là 5.000.000đồng/1 lao động, nếu số tiền đào tạo theo hợp đồng nhỏ hơn 5.000.000 đồng, thì phần chênh lệch trả cho người lao động. Trường hợp không có cơ sở đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu của người lao động và người lao động có đơn cam kết tự lo việc học nghề thì Chủ đầu tư dự án chi trả chi phí đào tạo nghề trực tiếp cho người lao động;

          Chi phí mua sắm công cụ lao động được chi cho người lao động sau khi đã hoàn thành việc học nghề (có chứng chỉ hoặc xác nhận của cơ sở đào tạo) và có hợp đồng hoặc hóa đơn mua bán công cụ lao động giữa người lao động và nơi bán.

          3. Hỗ trợ di chuyển mồ mả (khoản 5 Điều 16 của Quy định kèm theo Quyết định số 1287/QĐ-TTg); được thực hiện như sau:

          Mức bồi thường và hỗ trợ di chuyển mồ mả thực hiện theo Quyết định số 06/2004/QĐ-UB ngày 31/01/2005 của UBND tỉnh.

          4. Hỗ trợ cộng đồng dân cư sở tại (Điều 17 của Quy định kèm theo Quyết định số 1287/QĐ-TTg); được thực hiện như sau:

          Các xã thuộc vùng quy hoạch các điểm TĐC xen ghép tiếp nhận từ 5 hộ TĐC trở lên được hỗ trợ 10.000.000đồng/khẩu của hộ TĐC để chi phí xây dựng, cải tạo, mở rộng hoặc nâng cấp các công trình công cộng phục vụ đời sống và sản xuất cho hộ TĐC và cộng đồng dân cư sở tại. Trong đó các công trình: thủy lợi, điện, đường giao thông, lớp học phục vụ trực tiếp cho các điểm có hộ TĐC được ưu tiên xét duyệt đầu tư;

          Trường hợp các xã tiếp nhận các hộ tái định cư từ 4 hộ trở xuống thì Hội đồng BT GPMB hai huyện: Sơn Động, Lục Ngạn đề nghị mức hỗ trợ cụ thể trong từng Phương án bồi thường, hỗ trợ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng mức hỗ trợ bình quân không được cao hơn 10.000.000đồng/khẩu.

 

Chương III

CHI TRẢ VÀ QUẢN LÝ TIỀN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ

         

          Điều 8. Nguyên tắc chi trả và quản lý tiền bồi thường, hỗ trợ

          Các khoản tiền bồi thường, hỗ trợ (viết tắt là BT HT) cho các hộ di dân và TĐC Trường bắn TB1 phải được chi trả đúng mục tiêu, đúng đối tượng, đủ số lượng theo Phương án BT GPMB đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đáp ứng yêu cầu, tiến độ thực hiện dự án. Thực hiện quản lý, giám sát chặt chẽ việc sử dụng tiền BT HT của các hộ TĐC để tránh việc sử dụng tiền BTHT sai mục đích.

          Điều 9. Trình tự chi trả cho các đối tượng phải thanh toán tiền BT HT qua Ngân hàng NN& PTNT Bắc Giang

          1. Đối với Ban quản lý dự án di dân TĐC Trường bắn TB1(gọi tắt là Ban quản lý dự án) gửi Kho bạc Nhà nước những tài liệu sau:

          - Phương án BT GPMB đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

          - Đề nghị thanh toán, chi trả tiền BT HT, trong đó ghi rõ phần thanh toán cho các hộ thuộc đối tượng phải thanh toán tiền BT HT qua Ngân hàng NNo & PTNT Bắc Giang;

          - Hợp đồng giữa Ban quản lý dự án và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang (viết tắt là NHNo&PTNT) về việc lập và quản lý số tiền gửi tiết kiệm.

          2. Đối với Kho bạc Nhà nước.

          Căn cứ tài liệu do Ban quản lý dự án cung cấp:

          - Chuyển tiền phải thanh toán cho các hộ thuộc đối tượng quy định tại điểm 1 vào tài khoản của NHNo&PTNT;

          - Chuyển số tiền còn lại vào tài khoản của Ban quản lý dự án, bao gồm các khoản tiền sau: vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở các điểm tái định cư; các khoản hỗ trợ quy định tại khoản 2 Điều 10, điểm b khoản 2 Điều 11, khoản 1 Điều 12, khoản 1,2 điều 16, Điều 17 của Quy định kèm theo Quyết định số 1287/QĐ-TTg ngày 06/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ; chi phí phục vụ cho công tác BT GPMB.

          3. Đối với NHNo&PTNT

          Trên cơ sở số tiền giải ngân được Kho bạc chuyển sang, căn cứ hợp đồng đã được ký kết giữa NHNo&PTNT với Ban quản lý dự án và danh sách chi tiết các hộ được giải ngân do Ban quản lý dự án cung cấp (ghi rõ họ và tên, địa chỉ, số giấy chứng minh nhân dân, số tiền BT HT của từng hộ). NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang thực hiện những việc sau:

          - Đối chiếu giữa tổng số tiền trên danh sách chi tiết và số tiền chuyển sang;

          - Lập sổ tiền gửi tiết kiệm bậc thang và trao cho từng hộ được BT HT, thời gian hoàn thành chậm nhất sau 10 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày nhận được tiền từ Kho bạc chuyển sang.

          Nếu sổ tiết kiệm bậc thang được giao cho chủ sổ chậm hơn 10 ngày làm việc thì ngày lập sổ phải được ghi và tính lãi từ thời điểm của ngày thứ 10 trong 10 ngày làm việc đó.

          - Có trách nhiệm đáp ứng việc rút tiền gửi tiết kiệm của các hộ theo tiến độ do Ban quản lý dự án đề nghị; địa điểm giao dịch (lập sổ tiết kiệm và chi trả tiền) tại UBND các xã tiếp nhận hộ TĐC, địa điểm cụ thể cho Ban quản lý dự án thông báo.

          4. Đối với các hộ gia đình, cá nhân

          - Sổ tiết kiệm bậc thang của các hộ gia đình, cá nhân chỉ được rút tiền theo tiến độ thực hiện dự án và không được dùng để thế chấp;

          - Được hưởng lãi suất theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam theo thời gian gửi tiền và thời điểm rút vốn;

          - Được rút tiền gửi (cả gốc và lãi của số tiền rút ra của từng đợt) theo khối lượng và giá trị thực hiện được Ban quản lý dự án xác nhận và đề nghị;

          - Sử dụng tiền BT HT đúng mục đích.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

          Điều 10. Lập và trình duyệt các phương án bồi thường, hỗ trợ di dân và tái định cư

          1. Căn cứ vào kế hoạch tiến độ thực hiện dự án xây dựng trường bắn TB1 (kế hoạch hàng năm hoặc từng giai đoạn), Hội đồng BT GPMB hai huyện Sơn Động, Lục Ngạn phối hợp với Ban quản lý dự án lập các Phương án BT GPMB cho từng đợt (hạng mục), mỗi đợt có thể gồm một hoặc nhiều nội dung về bồi thường, hỗ trợ trong 1 năm hoặc 1 giai đoạn để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

          2. Trường hợp UBND tỉnh Bắc Giang có quyết định điều chỉnh, bổ sung quy định về bồi thường, hỗ trợ di dân và tái định cư áp dụng trên địa bàn tỉnh thì các nội dung bồi thường, hỗ trợ áp dụng theo quy định của tỉnh được điều chỉnh cho phù hợp.

          Điều 11. Trách nhiệm của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân

          1. Sở Tài chính

          Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, lập kế hoạch vốn đầu tư Dự án hàng năm theo phân kỳ đầu tư của Dự án trình cấp có thẩm quyền giao kế hoạch; hướng dẫn việc chi trả, thanh toán và kiểm tra việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ di dân TĐC để đảm bảo vốn đầu tư của Nhà nước sử dụng đúng đối tượng, đúng mục đích và có hiệu quả; giám sát Chủ đầu tư dự án thực hiện đúng Quy định về bồi thường, hỗ trợ di dân Trường bắn TB1.

          2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

          Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính lập kế hoạch vốn đầu tư Dự án hàng năm theo phân kỳ đầu tư của Dự án trình cấp có thẩm quyền giao kế hoạch; kiểm tra, giám sát kế hoạch đầu tư dự án.

          3. Các Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường

          Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với các sở, ban ngành liên quan trong việc tổ chức triển khai, thực hiện Chính sách bồi thường, hỗ trợ di dân, TĐC Trường bắn TB1.

          4. Kho Bạc Nhà nước

          Có trách nhiệm chuyển kinh phí BT HT cho Ban quản lý dự án và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định này, đồng thời hướng dẫn, giám sát và thanh quyết toán theo đúng chính sách hiện hành.

          5. Ngân hàng NNo&PTNT tỉnh Bắc Giang

          Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý dự án di dân TĐC Trường bắn TB1 lập sổ tiết kiệm cho hộ gia đình, cá nhân kịp thời; thực hiện mức lãi suất tiền gửi theo đúng quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam; đảm bảo đủ vốn, nhân lực để đáp ứng tiến độ rút tiền gửi của hộ gia đình, cá nhân.

          6. UBND các huyện Sơn Động, Lục Ngạn

          Chỉ đạo Hội đồng BT GPMB huyện lập và tổ chức thực hiện Phương án BT GPMB đúng tiến độ, đúng kế hoạch và đúng mục tiêu, nhiệm vụ của Dự án; phối hợp với Chủ đầu tư dự án triển khai và chỉ đạo thực hiện tốt Quy định về bồi thường, hỗ trợ di dân Trường bắn TB1; chỉ đạo các phòng, ban trực thuộc và UBND các xã tích cực thực hiện công tác tuyên truyền vận động di dân và tái định cư; phối hợp với Chủ đầu tư dự án thực hiện công tác tổ chức di dân, đồng thời tiếp nhận và bố trí sắp xếp ổn định đời sống và phát triển sản xuất cho các hộ TĐC.

          7. Chủ đầu tư dự án

          Có trách nhiệm triển khai thực hiện các hạng mục đầu tư của dự án đảm bảo đúng chính sách, đúng tiến độ, đúng mục tiêu và nhiệm vụ của Dự án; phối hợp với UBND các huyện Sơn Động, Lục Ngạn thực hiện tốt Quy định về bồi thường, hỗ trợ di dân, TĐC Trường bắn TB1. Phối hợp với NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang thực hiện việc gửi và rút tiền BT HT đúng quy định; giám sát, kiểm tra, đôn đốc các hộ gia đình, cá nhân sử dụng tiền BT HT đúng mục đích.

          8. Trách nhiệm của UBND các xã tiếp nhận hộ TĐC

          Thành lập Ban tái định cư cấp xã để giúp UBND xã thực hiện tiếp nhận, bố trí, sắp xếp ổn định đời sống và phát triển sản xuất cho hộ TĐC.

          - Chủ trì, phối hợp với Hội đồng BT GPMB, Chủ đầu tư dự án rà soát đánh giá và lập điều chỉnh bổ sung danh mục, địa điểm đầu tư xây dựng các công trình phục vụ sản xuất và đời sống được đầu tư, hỗ trợ theo Quy định về bồi thường, hỗ trợ di dân Trường bắn TB1 để trình cấp thẩm quyền phê duyệt.

          - Phối hợp với Hội đồng BT GPMB, Chủ đầu tư dự án hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và giúp đỡ các hộ di dân thực hiện việc giao đất, lập sổ tiết kiệm, điều chỉnh chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo đúng đối tượng, đúng chính sách bồi thường hỗ trợ di dân, tái định cư và đúng quy hoạch của Dự án.

          9. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất:

          - Chấp hành đúng Quy định về bồi thường, hỗ trợ di dân Trường bắn TB1.

          - Nhận, quản lý, sử dụng tài sản và tiền bồi thường hỗ trợ di dân, TĐC đúng mục đích và có hiệu quả;

          - Tham gia kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện Quy định về bồi thường, hỗ trợ di dân Trường bắn TB1; kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của các khoản tiền BT HT được nhận, đối chiếu với chế độ chính sách quy định của Nhà nước.

          Điều 13. Sửa đổi, bổ sung Quy định

          Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung hoặc có vướng mắc, Chủ đầu tư dự án phối hợp với Hội đồng BT GPMB huyện Sơn Động, Lục Ngạn và các đơn vị có liên quan làm văn bản báo cáo UBND tỉnh để giải quyết./.

 

 

Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang

Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Bùi Văn Hạnh