Sign In

NGHỊ QUYẾT

Quy định mức chi hỗ trợ công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá

văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

________________

 

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

KHÓA XVII - KỲ HỌP THỨ 3

 

          Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

          Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;

          Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

          Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND;

          Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;

          Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;

           Căn cứ Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17/8/2011 của  Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật;

        Xét Tờ trình số 71/TTr-UBND ngày 29/11/2011 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc đề nghị ban hành Quy định mức chi hỗ trợ cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, nội dung và mức chi hỗ trợ công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Giang như sau:

1. Phạm vi điều chỉnh:

a) Nghị quyết này quy định một số nội dung chi và mức chi hỗ trợ công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

b) Đối với các khoản chi cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật không quy định trong Nghị quyết này thì áp dụng theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Sở Tư pháp;

b) Tổ chức pháp chế các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;

b) Phòng Tư pháp các huyện, thành phố;

c) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL theo yêu cầu, kế hoạch.

3. Nội dung và mức chi:

a) Chi cho các thành viên tham gia họp, hội thảo, tọa đàm để trao đổi nghiệp vụ kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản; họp xử lý kết quả kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản theo yêu cầu, kế hoạch; họp bàn về kế hoạch kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật tại cơ quan kiểm tra: Chủ trì cuộc họp: 150.000 đồng/người/buổi; các thành viên tham dự: 100.000 đồng/người/buổi.

b) Chi lấy ý kiến chuyên gia đối với văn bản thuộc chuyên ngành, lĩnh vực chuyên môn phức tạp: 400.000 đồng/01 báo cáo/01 văn bản.

c) Chi hỗ trợ cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra văn bản khi phát hiện văn bản trái pháp luật: 100.000 đồng/01 văn bản.

d) Chi thù lao cộng tác viên kiểm tra văn bản: mức chi chung 100.000 đồng/01 văn bản; đối với văn bản thuộc chuyên ngành, lĩnh vực chuyên môn phức tạp: 200.000 đồng/01 văn bản.

đ) Chi soạn thảo, viết báo cáo gồm: Báo cáo đánh giá về văn bản trái pháp luật: 200.000 đồng/01 báo cáo; báo cáo kết quả kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản theo chuyên đề, địa bàn, theo ngành, lĩnh vực: 500.000 đồng/01 báo cáo. Trường hợp phải thuê các chuyên gia bên ngoài cơ quan: 1.000.000 đồng/01 báo cáo.

e) Chi xây dựng hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản gồm: Chi rà soát, xác định văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra văn bản để lập hệ cơ sở dữ liệu, làm cơ sở pháp lý phục vụ công tác kiểm tra văn bản; rà soát, hệ thống hóa văn bản theo quy định tại Điều 10 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004 và Điều 12 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân: 100.000 đồng/01 văn bản; chi phân loại, xử lý thông tin, tư liệu, tài liệu, dữ liệu, văn bản, trang bị sách, báo, tạp chí… phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật mà không có mức giá xác định sẵn: 50.000 đồng/01 tài liệu (01 văn bản) (Khoản chi này không áp dụng đối với việc thu thập các văn bản quy phạm pháp luật đã được cập nhật trong các hệ cơ sở dữ liệu điện tử của cơ quan, đơn vị hoặc đăng trên Công báo).

4. Căn cứ vào mức chi quy định tại khoản 3 Điều này, UBND cấp huyện chi cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật bằng 70% mức chi của tỉnh.

5. Lập dự toán, phân bổ kinh phí, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17/8/2011 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp Quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản pháp luật hiện hành. Kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước; nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm.

Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày 01/01/2012.

Điều 3. Giao UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết.

Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, đại biểu HĐND tỉnh phối hợp với Uỷ ban MTTQ, các đoàn thể nhân dân giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết được HĐND tỉnh khoá XVII, kỳ họp thứ 3 thông qua./.

 

Hội đồng Nhân dân tỉnh Bắc Giang

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Thân Văn Khoa