• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 18/01/2013
  • Ngày hết hiệu lực: 24/11/2014
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Số: 24/2012/TT-BKHCN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bắc Giang, ngày 4 tháng 12 năm 2012

THÔNG TƯ

Hướng dẫn lập và phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ,

 sự cố hạt nhân cấp cơ sở và cấp tỉnh

________________________

 

Căn cứ Luật Năng lượng nguyên tử ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc lập và phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân,

Mục 1

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này hướng dẫn việc lập và phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân cấp cơ sở và cấp tỉnh.

2. Thông tư này áp dụng đối với:

a) Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ;

b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

c) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ và phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Sự cố bức xạ và hạt nhân (sau đây gọi tắt là sự cố) là tình trạng mất an toàn bức xạ; mất an toàn hạt nhân; mất an ninh đối với nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân, cơ sở bức xạ và cơ sở hạt nhân.

2. Nhóm nguy cơ gây ra sự cố (sau đây gọi tắt là nhóm nguy cơ) là nhóm các cơ sở, nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ và các hoạt động có khả năng gây ra sự cố với mức độ thiệt hại tương đương nhau.

3. Ứng phó sự cố là việc áp dụng mọi biện pháp ứng phó nhanh chóng, kịp thời nhằm giảm thiểu hậu quả của sự cố gây ảnh hưởng đến an toàn, sức khỏe của con người, gây thiệt hại về môi trường và tài sản.

4. Kế hoạch ứng phó sự cố là văn bản quy định về các nguyên tắc hoạt động, phân công trách nhiệm, cơ chế điều hành và phối hợp giữa các tổ chức, cá nhân tham gia ứng phó sự cố; đánh giá các nguy cơ; đưa ra các quy trình ứng phó chung; việc chuẩn bị sẵn sàng ứng phó sự cố nhằm giảm thiểu các hậu quả do sự cố gây ra.

Điều 3. Nguyên tắc lập kế hoạch ứng phó sự cố

Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập kế hoạch ứng phó sự cố theo các nguyên tắc sau:

1. Phù hợp với quy định của pháp luật và các kế hoạch ứng phó đối với loại sự cố khác.

2. Phù hợp với nhóm nguy cơ tương ứng đối với từng cơ sở, từng địa phương trong các hoạt động liên quan tới bức xạ, hạt nhân.

3. Kế hoạch ứng phó sự cố phải bảo đảm đạt được các tiêu chí sau: việc ứng phó được tiến hành kịp thời, được quản lý, kiểm soát, phối hợp đồng bộ và hiệu quả ở các cấp; có sự phân công trách nhiệm và chỉ đạo rõ ràng giữa các tổ chức, cá nhân tham gia chuẩn bị và ứng phó sự cố.

Điều 4. Trách nhiệm lập kế hoạch ứng phó sự cố

1. Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ căn cứ vào nhóm nguy cơ tương ứng được quy định tại phụ lục I của Thông tư này để lập kế hoạch ứng phó sự cố cấp cơ sở và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào nhóm nguy cơ trên địa bàn tỉnh và các quy định tại chương II của Thông tư này để lập kế hoạch ứng phó sự cố cấp tỉnh, trình Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt theo quy định.

Điều 5. Phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố

1. Yêu cầu đối với hồ sơ trình phê duyệt

a) Hồ sơ kế hoạch ứng phó cấp cơ sở gồm có:

- Đơn đề nghị phê duyệt;

- 03 bản kế hoạch ứng phó cấp cơ sở được lập theo quy định tại chương II của Thông tư này; được người đứng đầu đơn vị ký, đóng dấu, đóng dấu giáp lai các trang và có trang bìa.

b) Hồ sơ kế hoạch ứng phó sự cố cấp tỉnh gồm có:

- Công văn đề nghị phê duyệt;

- 04 Kế hoạch ứng phó sự cố cấp tỉnh được lập theo quy định tại chương II của Thông tư này và bản kế hoạch ứng phó sự cố này phải được người đứng đầu đơn vị ký, đóng dấu, đóng dấu giáp lai các trang và có trang bìa.

2. Thẩm quyền phê duyệt

a) Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố cấp cơ sở tương ứng với thẩm quyền cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ quy định tại Điều 23 Thông tư 08/2010/TT-BKHCN ngày 22 tháng 7 năm 2010;

b) Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố cấp tỉnh là Bộ Khoa học và Công nghệ.

3. Trình tự thủ tục phê duyệt

a) Tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt bản kế hoạch ứng phó sự cố cấp cơ sở phải nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Thông tư này về cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm tiến hành thẩm định hồ sơ. Nếu hồ sơ đáp ứng yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền sẽ phê duyệt. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền không đồng ý phê duyệt, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố cấp tỉnh phải nộp 01 hồ sơ theo quy định điểm b khoản 1 Điều 5 của Thông tư này về Bộ Khoa học và Công nghệ. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Bộ Khoa học và Công nghệ nhận đủ hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thành lập Hội đồng thẩm định kế hoạch ứng phó sự cố cấp tỉnh. Trong thời hạn 60 ngày, sau khi có kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ sẽ ra quyết định phê duyệt ứng phó sự cố cấp tỉnh. Trường hợp Bộ Khoa học và Công nghệ không đồng ý phê duyệt, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Mục 2

KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ SỰ CỐ CẤP CƠ SỞ VÀ CẤP TỈNH

Điều 6. Kế hoạch ứng phó sự cố cấp cơ sở thuộc nhóm nguy cơ I, II và III

Kế hoạch ứng phó sự cố cấp cơ sở thuộc nhóm nguy cơ I, II và III gồm các nội dung sau:

1. Quy định chung

a) Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của bản kế hoạch ứng phó sự cố;

b) Giải thích khái niệm, thuật ngữ được dùng trong kế hoạch ứng phó sự cố;

c) Danh sách, địa chỉ, số điện thoại liên lạc của tổ chức, cá nhân tham gia ứng phó sự cố và tổ chức, cá nhân hỗ trợ;

d) Liệt kê các kế hoạch ứng phó sự cố khác có liên quan như ứng phó sự cố đối với thiên tai, phòng cháy chữa cháy có hiệu lực trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Căn cứ pháp lý và kỹ thuật

a) Căn cứ pháp lý để lập kế hoạch ứng phó sự cố: văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Trung ương và địa phương ban hành;

b) Căn cứ kỹ thuật: phân tích nguy cơ gây ra sự cố tại cơ sở để xác định được nhóm nguy cơ nhằm xây dựng các kịch bản ứng phó sự cố tương ứng với các nhóm tình huống được quy định tại Điều 82 Luật Năng lượng nguyên tử; khả năng huy động trang thiết bị và nhân lực ứng phó khi sự cố xảy ra.

3. Cơ cấu tổ chức và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia ứng phó sự cố gồm:

a) Cơ cấu tổ chức và sơ đồ tổ chức ứng phó sự cố của cơ sở;

b) Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia trong quá trình ứng phó sự cố, bao gồm: người đứng đầu cơ sở; ban chỉ đạo ứng phó sự cố; thành viên trong ban chỉ đạo; phòng ban, cá nhân tham gia ứng phó sự cố; phòng ban, cá nhân khác tham gia hỗ trợ ứng phó sự cố.

4. Công tác chuẩn bị và sẵn sàng ứng phó sự cố:

a) Nhân lực, trang thiết bị của tổ chức, cá nhân tham gia ứng phó;

b) Kế hoạch đào tạo, diễn tập (kịch bản, thời gian, tần suất) cho tổ chức; cá nhân tham gia ứng phó sự cố;

c) Định kỳ cập nhật, bổ sung kế hoạch ứng phó sự cố

d) Đối với cơ sở thuộc nhóm nguy cơ I hoặc II, phải chuẩn bị vùng ứng phó khẩn cấp.

5. Hoạt động ứng phó sự cố

a) Nguyên tắc ứng phó sự cố và cơ chế điều hành trong quá trình ứng phó sự cố;

b) Huy động nhân lực và trang thiết bị ứng phó tương ứng với mức báo động theo quy định của pháp luật;

c) Các giai đoạn ứng phó, tiêu chí cần đạt được của từng giai đoạn và các quy trình, hướng dẫn cụ thể để đạt được các tiêu chí đó. Các giai đoạn ứng phó cơ bản được quy định trong Phụ lục II của Thông tư này;

d) Hệ thống thông tin nội bộ, yêu cầu trợ giúp và thông báo cho công chúng.

6. Các phụ lục

a) Các tài liệu phục vụ cho công tác ứng phó sự cố như: mẫu nội dung thông báo và tiếp nhận thông tin theo quy định tại phụ lục III của Thông tư này; xác định mức độ báo động và mức độ ứng phó; mức độ điều động nhân lực và trang thiết bị; bổ nhiệm người chỉ huy hiện trường;

b) Một số chỉ dẫn và hướng dẫn cụ thể về cung cấp thông tin trong ứng phó sự cố; hướng dẫn bảo đảm an toàn cho công chúng khi sự cố xảy ra; khuyến cáo về khoanh vùng an toàn cho sự cố theo quy định tại phụ lục III của Thông tư này;

c) Tiêu chí kết thúc hoạt động ứng phó, mục tiêu cần đạt được khi lập kế hoạch khôi phục dài hạn;

d) Kịch bản và quy trình ứng phó cụ thể cho các sự cố được đánh giá theo các nguy cơ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 của Thông tư này;

đ) Các mẫu báo cáo;

e) Nhật ký ứng phó sự cố.

Điều 7. Kế hoạch ứng phó sự cố cấp cơ sở thuộc nhóm nguy cơ IV

1. Cơ sở khi tiến hành công việc bức xạ thuộc nhóm nguy cơ IV có sử dụng nguồn phóng xạ thuộc nhóm 2 quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 6:2010/BKHCN về An toàn bức xạ - Phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ (sau đây gọi tắt là QCVN 6:2010/BKHCN), xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này và phải điều chỉnh cho phù hợp với quy mô, số lượng và mức độ nguy hiểm của các nguồn phóng xạ.

2. Cơ sở khi tiến hành công việc bức xạ thuộc nhóm nguy cơ IV sử dụng nguồn phóng xạ thuộc nhóm 3, 4, 5 theo quy định tại QCVN 6:2010/BKHCN và các máy gia tốc xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố gồm các nội dung chính như sau:

a) Cơ sở pháp lý theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Thông tư này;

b) Cơ cấu tổ chức và trách nhiệm của các bộ phận, cá nhân trong cơ sở liên quan đến chuẩn bị và ứng phó sự cố bức xạ, trong đó nêu rõ quy định về cung cấp nguồn lực phục vụ công tác ứng phó của cơ sở;

c) Phân tích nguy cơ xảy ra sự cố tại cơ sở: xác định được nguy cơ chính của cơ sở nhằm xây dựng các kịch bản ứng phó cho các nguy cơ đó;

d) Dự kiến một số kịch bản ứng phó đối với một số sự cố như: sự cố trong vận chuyển nguồn, sự cố rơi nguồn, sự cố kẹt nguồn, sự cố mất nguồn, chiếu quá liều;

đ) Quy định về thông báo, yêu cầu trợ giúp và báo cáo với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

3. Cơ sở sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán y tế xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bao gồm các nội dung chính sau: quy định về trách nhiệm báo cáo khi nhân viên bức xạ, bệnh nhân bị chiếu quá liều; quy định nội dung bản báo cáo sự cố; quy định về trách nhiệm, phương pháp đánh giá liều và theo dõi tình trạng sức khỏe của cá nhân bị chiếu xạ quá liều.

Điều 8. Kế hoạch ứng phó sự cố cấp tỉnh

Bản kế hoạch ứng phó sự cố cấp tỉnh được xây dựng gồm các nội dung chính sau:

1. Quy định chung theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này.

2. Các căn cứ pháp lý và kỹ thuật

a) Căn cứ pháp lý để xây dựng kế hoạch: theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 và bổ sung căn cứ pháp lý cho việc huy động, trợ giúp về nhân lực, tài sản, phương tiện và bồi hoàn hao tổn phục vụ cho công tác ứng phó sự cố;

b) Đánh giá và phân tích các nguy cơ xảy ra sự cố trên địa bàn tỉnh liên quan tới: các hoạt động bức xạ trên địa bàn tỉnh; những vấn đề mất an ninh liên quan đến việc sử dụng thiết bị phát tán chất phóng xạ, phá hoại và sử dụng nguồn phóng xạ vào mục đích xấu; nguồn phóng xạ ngoài kiểm soát; các nguy cơ gây ra sự cố từ tỉnh thành khác có thể ảnh hưởng đến địa bàn tỉnh; các nguy cơ gây ra sự cố từ các quốc gia khác ảnh hưởng đến địa bàn tỉnh; khả năng xảy ra sự cố thuộc nhóm nguy cơ V;

c) Xây dựng các kịch bản ứng phó sự cố phù hợp với các nhóm nguy cơ có trên địa bàn tỉnh.

3. Cơ cấu tổ chức và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia ứng phó sự cố

a) Quy định rõ cơ cấu tổ chức và trình bày sơ đồ tổ chức ứng phó sự cố;

b) Quy định chi tiết trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân trong quá trình chuẩn bị và tham gia ứng phó sự cố, cụ thể: cơ cấu và thành phần của Ban chỉ huy ứng phó sự cố; trách nhiệm của Ban chỉ huy ứng phó sự cố; trách nhiệm của từng thành viên trong Ban chỉ huy; trách nhiệm của Trưởng Ban chỉ huy; trách nhiệm của tổ chức tham gia và trách nhiệm của tổ chức hỗ trợ.

4. Công tác chuẩn bị và sẵn sàng ứng phó sự cố:

a) Quy định về việc chuẩn bị nguồn nhân lực, trang thiết bị và nguồn kinh phí của các tổ chức tham gia ứng phó sự cố. Đối với các tỉnh có nhóm nguy cơ I hoặc II, phải chuẩn bị vùng ứng phó khẩn cấp và các phương án ứng phó tương ứng;

b) Quy định về việc đào tạo, diễn tập (kịch bản, thời gian, tần suất) cho các tổ chức, cá nhân có trong kế hoạch ứng phó;

c) Quy định về nơi làm việc của ban chỉ huy ứng phó sự cố cấp tỉnh;

d) Quy định về việc xem xét, cập nhật, bổ sung kế hoạch.

5. Hoạt động ứng phó sự cố

a) Nguyên tắc ứng phó sự cố;

b) Mức độ và cách thức điều động nguồn lực ứng phó tương ứng với mức báo động;

c) Các giai đoạn ứng phó, tiêu chí cần đạt được của từng giai đoạn và quy trình, hướng dẫn cụ thể để đạt được các tiêu chí đó. Các giai đoạn ứng phó cơ bản được quy định trong Phụ lục II của Thông tư này;

d) Xây dựng cách thức, nội dung thông báo các thông tin liên quan tới tiến trình ứng phó sự cố cho tổ chức tham gia ứng phó sự cố, phương tiện thông tin đại chúng trong quá trình ứng phó sự cố theo hướng dẫn được quy định trong phụ lục III của Thông tư này;

đ) Xây dựng quy định về thông báo, trợ giúp và yêu cầu trợ giúp tới các địa phương khác có liên quan trong ứng phó sự cố.

6. Phụ lục liên quan đến các nội dung sau:

a) Danh sách và địa chỉ liên lạc chi tiết của Ban chỉ huy, tổ chức, cá nhân tham gia ứng phó sự cố;

b) Tài liệu phục vụ cho công tác ứng phó sự cố như: thông báo và tiếp nhận thông tin; xác định mức độ báo động và mức độ điều động lực lượng ứng phó; điều động và bổ nhiệm người chỉ huy hiện trường;

c) Một số chỉ dẫn và hướng dẫn như: chỉ dẫn cung cấp thông tin trong ứng phó sự cố; hướng dẫn bảo đảm an toàn cho công chúng và nhân viên ứng phó sự cố khi sự cố xảy ra; khuyến cáo về khoanh vùng an toàn cho sự cố bức xạ, hạt nhân;

d) Tiêu chí kết thúc hoạt động ứng phó, lập kế hoạch khôi phục dài hạn và mẫu báo cáo;

đ) Kịch bản cụ thể căn cứ theo điểm c khoản 2 Điều 8 của Thông tư này.

Mục 3

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 9. Điều khoản chuyển tiếp

1. Tổ chức, cá nhân đã được cấp phép trước ngày Thông tư này có hiệu lực, trong thời hạn ba tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, phải nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố cấp cơ sở theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Thông tư này.

2. Tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ đề nghị cấp phép tiến hành công việc bức xạ nhưng chưa được cấp giấy phép trước ngày Thông tư này có hiệu lực phải nộp bổ sung hồ sơ về kế hoạch ứng phó sự cố theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này.

Điều 10. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký. Thông tư này thay thế cho nội dung kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ quy định tại bản báo cáo đánh giá an toàn trong Phụ lục III của Thông tư số 08/2010/TT-BKHCN ngày 22/7/2010 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn về việc khai báo, cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ và cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét sửa đổi, bổ sung./. 

KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Lê Đình Tiến

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.