• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 25/07/2007
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Số: 2588/NHPT-TDĐP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bắc Giang, ngày 25 tháng 7 năm 2007

Kính gửi: Các đơn vị thuộc và trực thuộc Ngân hàng Phát triển Việt Nam

Căn cứ Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 69/2007/TT-BTC ngày 25/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước; Quyết định số 2450/QĐ-BTC ngày 23/7/2007 của Bộ Tài chính về việc đính chính Thông tư số 69/2007/TT-BTC ngày 25/6/2007 của Bộ Tài chính;

 Căn cứ Thông tư số 105/2007/TT-BTC ngày 30/8/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý rủi ro vốn tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 76/QĐ-HĐQL ngày 20/12/2007 của Hội đồng quản lý Ngân hàng Phát triển Việt Nam về việc ban hành Quy chế bảo lãnh tín dụng đầu tư của Nhà nước;

Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam (NHPT) hướng dẫn các đơn vị  thuộc và trực thuộc NHPT một số nội dung để triển khai thực hiện Quy chế bảo lãnh tín dụng đầu tư của Nhà nước như sau:

PHẦN I. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG

1. NHPT chỉ bảo lãnh cho Chủ đầu tư vay vốn của tổ chức tín dụng (sau đây gọi tắt là TCTD) để đầu tư vào tài sản cố định của dự án, phù hợp với quyết định đầu tư dự án của cấp có thẩm quyền. Phạm vi bảo lãnh của NHPT bao gồm nghĩa vụ trả nợ gốc đến hạn phải trả và lãi vay phát sinh từ số vốn vay được NHPT bảo lãnh (theo lãi suất cho vay trong hạn của TCTD);

2. Việc tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ dự án, tổ chức thẩm định và quyết định cấp bảo lãnh tín dụng đầu tư, xử lý rủi ro, các trường hợp chuyển đổi chủ đầu tư (sau khi NHPT đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh) được thực hiện theo quy định hiện hành của NHPT như đối với trường hợp dự án vay vốn tín dụng đầu tư thuộc diện không phân cấp;

3. Nội dung thẩm định dự án đề nghị bảo lãnh thực hiện theo quy định của NHPT về việc hướng dẫn nghiệp vụ thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước;

4. Việc tổ chức thẩm định, quản lý và xử lý tài sản bảo đảm cho bảo lãnh thực hiện theo các quy định tại Quy chế bảo đảm tiền vay của NHPT và các văn bản hướng dẫn có liên quan;

5. Trong quá trình tổ chức thẩm định, quyết định việc cấp bảo lãnh, thực hiện cam kết bảo lãnh, xử lý các nghĩa vụ phát sinh liên quan đến bảo lãnh, các phòng (Ban) phải chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan (đặc biệt là TCTD) nhằm đảm bảo thời gian, chất lượng thẩm định và các nội dung của cam kết bảo lãnh trong trường hợp cấp bảo lãnh (số vốn vay được bảo lãnh, thời hạn bảo lãnh, các điều kiện thực hiện bảo lãnh) phù hợp với nghĩa vụ và quyền lợi của các bên liên quan;

6. Trường hợp Chủ đầu tư đang có quan hệ tín dụng với NHPT, các Chi nhánh NHPT, các Ban nghiệp vụ cần chủ động phối hợp để kiểm tra, xem xét những vấn đề có liên quan đến quyết định cấp hoặc từ chối cấp bảo lãnh;

7. Trường hợp điều chỉnh thời hạn, mức vốn vay được bảo lãnh, quy mô đầu tư dự án hoặc các trường hợp khác dẫn đến thay đổi nội dung cam kết bảo lãnh của NHPT thì Chi nhánh NHPT phải tổ chức thẩm định lại dự án, báo cáo NHPT xem xét, quyết định việc cấp lại bảo lãnh đối với dự án. Việc tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định, quyết định việc cấp lại bảo lãnh đối với dự án được thực hiện theo các quy định như trường hợp thẩm định cấp bảo lãnh mới;

8. Các nội dung khác không đề cập tại văn bản này, các đơn vị thực hiện theo quy định tại Quy chế bảo lãnh tín dụng đầu tư của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan của NHPT;

9. Các trường hợp đặc biệt sẽ do Tổng Giám đốc NHPT xem xét, quyết định.

PHẦN II.  QUY ĐỊNH CỤ THỂ QUY TRÌNH BẢO LÃNH TDĐT

A. THỰC HIỆN TẠI CHI NHÁNH

I. LẬP VÀ ĐIỀU CHỈNH KẾ HOẠCH BẢO LÃNH TÍN DỤNG ĐẦU TƯ

1. Lập kế hoạch bảo lãnh tín dụng đầu tư:

Kế hoạch bảo lãnh tín dụng đầu tư (TDĐT) bao gồm: Kế hoạch bảo lãnh tổng thể và Kế hoạch bảo lãnh chi tiết, trong đó:

- Kế hoạch bảo lãnh tổng thể là tổng mức vốn bảo lãnh TDĐT của Chi nhánh NHPT được lập hàng năm nhằm đáp ứng nhu cầu được bảo lãnh để vay vốn tại các tổ chức tín dụng (TCTD) của Chủ đầu tư, phù hợp với kế hoạch bảo lãnh TDĐT được Thủ tướng Chính phủ giao hàng năm cho NHPT;

- Kế hoạch bảo lãnh chi tiết là nhu cầu bảo lãnh được ghi chi tiết cho từng dự án cụ thể đã ký Hợp đồng bảo lãnh;

Căn cứ vào nhu cầu được bảo lãnh để vay vốn tại các TCTC của các Chủ đầu tư và các Hợp đồng bảo lãnh tín dụng đã ký, Chi nhánh NHPT lập kế hoạch bảo lãnh tổng thể và lập kế hoạch bảo lãnh chi tiết theo hướng dẫn cụ thể hàng năm của Tổng Giám đốc NHPT.

2. Điều chỉnh kế hoạch bảo lãnh:

Chi nhánh NHPT thực hiện điều chỉnh kế hoạch bảo lãnh theo hướng dẫn cụ thể từng năm của Tổng Giám đốc NHPT.

II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TIẾP NHẬN, THẨM ĐỊNH HỒ SƠ, ĐỀ NGHỊ VIỆC CẤP HOẶC TỪ CHỐI BẢO LÃNH

1. Quy định chung:

1.1. Chi nhánh NHPT chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị bảo lãnh của chủ đầu tư, tổ chức thẩm định và đề xuất việc quyết định cấp hoặc từ chối bảo lãnh; báo cáo Tổng Giám đốc NHPT xem xét, quyết định theo đúng trình tự, thời hạn theo quy định;

1.2. Chủ đầu tư có dự án đề nghị bảo lãnh có trách nhiệm gửi đến Chi nhánh NHPT những tài liệu sau đây:

- Giấy đề nghị bảo lãnh TDĐT (Nội dung theo Mẫu số 01/BLTDĐT ban hành kèm theo công văn này);

- Báo cáo năng lực chủ đầu tư dự án (Nội dung theo Mẫu số 02/TĐDA ban hành kèm theo công văn 3854/NHPT-TĐ ngày 30/11/2007 của NHPT hướng dẫn nghiệp vụ thẩm định dự án vay vốn TDĐT của Nhà nước);

- 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 10 Chương II Quy chế bảo lãnh TDĐT ban hành kèm theo quyết định số 76/QĐ-HĐQL ngày 20/12/2007 của Hội đồng Quản lý Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

Chi nhánh lưu ý: Trường hợp Chủ đầu tư phải có tài sản bảo đảm khác ngoài tài sản hình thành từ vốn vay được bảo lãnh, hồ sơ tài sản bảo đảm cho nghĩa vụ được bảo lãnh phải gửi kèm theo các tài liệu chứng minh tính hợp pháp của tài sản.

2. Quy định cụ thể:

2.1. Tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ:

Thực hiện như đối với trường hợp dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước.

2.2. Tổ chức thẩm định và đề nghị việc cấp hoặc từ chối bảo lãnh:

2.2.1. Tổ chức thẩm định:

- Việc phân công đơn vị chủ trì thẩm định, đơn vị tham gia phối hợp thẩm định dự án tại Chi nhánh NHPT do Giám đốc Chi nhánh NHPT quy định phù hợp với đặc điểm tổ chức, năng lực hoạt động của đơn vị;

- Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị bảo lãnh đầy đủ theo quy định, đơn vị chủ trì, phối hợp với các đơn vị tham gia thực hiện thẩm định dự án như đối với trường hợp dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước. Nội dung thẩm định thực hiện theo quy định tại Quy chế cho vay vốn TDĐT của Nhà nước và văn bản hướng dẫn nghiệp vụ thẩm định dự án của NHPT. Đơn vị chủ trì sử dụng mẫu Báo cáo tổng hợp kết quả thẩm định dự án (theo Mẫu số 04/TĐDA ban hành kèm theo công văn 3854/NHPT-TĐ ngày 30/11/2007 của NHPT hướng dẫn nghiệp vụ thẩm định dự án vay vốn TDĐT của Nhà nước) để báo cáo Giám đốc Chi nhánh NHPT;

Trong quá trình xem xét hồ sơ, nếu có yêu cầu bổ sung, giải trình để hoàn thiện hồ sơ vay vốn, các đơn vị phải chủ động phối hợp thực hiện đảm bảo thời gian và chất lượng thẩm định.

2.2.2.  Đề nghị việc cấp hoặc từ chối bảo lãnh:

- Trường hợp sau khi thẩm định, dự án đủ điều kiện cấp bảo lãnh, Giám đốc Chi nhánh NHPT có Báo cáo thẩm định dự án đề nghị bảo lãnh trình Tổng Giám đốc NHPT (Nội dung theo Mẫu số 02/BLTDĐT ban hành kèm theo công văn này);

- Trường hợp dự án không đủ điều kiện cấp bảo lãnh, Giám đốc Chi nhánh NHPT có văn bản thông báo từ chối đề nghị bảo lãnh (Nội dung theo Mẫu số 03B/BLTDĐT ban hành kèm theo công văn này) gửi TCTD cho vay vốn, Chủ đầu tư và cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư; đồng thời gửi NHPT để báo cáo; trong đó nội dung thông báo phải nêu rõ lý do dự án và chủ đầu tư không đủ điều kiện bảo lãnh.

2.2.3. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh gửi NHPT:

- Báo cáo thẩm định dự án đề nghị bảo lãnh (bản chính);

- Báo cáo tổng hợp kết quả thẩm định dự án (có đóng dấu xác nhận của Chi nhánh NHPT);

- Toàn bộ hồ sơ đề nghị bảo lãnh do Chủ đầu tư gửi (bản sao và có dấu “sao y” của Chi nhánh NHPT);

2.2.4.  Thời gian thẩm định dự án:

Kể từ ngày Chi nhánh NHPT nhận đủ hồ sơ dự án đề nghị bảo lãnh hợp pháp, hợp lệ theo quy định, thời gian thẩm định tối đa như sau:

- Đối với dự án nhóm A: không quá 20 ngày làm việc;

- Đối với dự án nhóm B: không quá 15 ngày làm việc;

- Đối với dự án nhóm C: không quá 10 ngày làm việc.

Thời gian thẩm định trên áp dụng cho các trường hợp thẩm định dự án cấp bảo lãnh mới và thẩm định lại dự án.

Thời gian thẩm định quy định đối với đơn vị tham gia thẩm định tại Chi nhánh NHPT do Giám đốc Chi nhánh NHPT quyết định.

III. KÝ KẾT HỢP ĐỒNG BẢO LÃNH VÀ

PHÁT HÀNH THƯ BẢO LÃNH

Sau khi nhận được văn bản Thông báo cấp bảo lãnh của Tổng Giám đốc NHPT trong đó uỷ quyền cho Giám đốc Chi nhánh NHPT ký Hợp đồng bảo lãnh và phát hành Thư Bảo lãnh, Chi nhánh NHPT có trách nhiệm dự thảo Hợp đồng bảo lãnh theo mẫu do Tổng Giám đốc NHPT ban hành và thống nhất nội dung hợp đồng với chủ đầu tư (trường hợp cần thiết có thể phối hợp với TCTD).

1. Ký kết Hợp đồng bảo lãnh:

- Việc ký Hợp đồng bảo lãnh chỉ thực hiện sau khi Chi nhánh NHPT hoàn tất các thủ tục về ký Hợp đồng bảo đảm bảo lãnh và đăng ký giao dịch bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật và của NHPT. Sau khi các bên đã thống nhất nội dung Hợp đồng bảo lãnh, Giám đốc Chi nhánh NHPT tiến hành ký Hợp đồng bảo lãnh với chủ đầu tư. Hợp đồng bảo lãnh được lập thành 04 bản có giá trị pháp lý như nhau: Chi nhánh NHPT giữ 02 bản, Chủ đầu tư giữ 01 bản, 01 bản gửi NHPT để theo dõi và quản lý;

- Việc ký Hợp đồng bảo lãnh phải thực hiện trong thời hạn quy định tại Thông báo cấp bảo lãnh của NHPT. Nếu quá thời hạn quy định hoặc còn có những vấn đề chưa thống nhất giữa các bên, Giám đốc Chi nhánh NHPT phải báo cáo Tổng Giám đốc NHPT để xin ý kiến chỉ đạo, không tự ý ký Hợp đồng bảo lãnh khi chưa hoàn chỉnh các thủ tục cần thiết.

Chi nhánh NHPT lưu ý ghi rõ những nội dung sau khi soạn thảo Hợp đồng bảo lãnh (Điều khoản quy định “Hoàn trả tiền bảo lãnh”):

- Bên A (Chi nhánh NHPT) thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh ngay sau khi Bên B (Chủ đầu tư) ký nhận nợ với Bên A về số tiền sẽ được Bên A trả nợ thay với lãi suất phạt bằng 150% lãi suất vay vốn trong hạn của hợp đồng tín dụng ký giữa Bên B và tổ chức tín dụng cho vay vốn. Thời điểm nhận nợ là thời điểm Bên A thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, đồng thời cũng là thời điểm Bên A hạch toán ghi Nợ cho Bên B số tiền Bên A trả nợ thay Bên B;

- Bên B đương nhiên nhận nợ và chịu trách nhiệm trả nợ cho Bên A trong trường hợp Bên A đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh (kể cả trường hợp Bên B không thực hiện ký nhận nợ theo yêu cầu của Bên A).

2. Phát hành Thư bảo lãnh (Nội dung theo mẫu số 04/BLTDĐT ban hành kèm theo công văn này):

- Sau khi ký Hợp đồng bảo lãnh, căn cứ nội dung uỷ quyền của Tổng Giám đốc NHPT, Giám đốc Chi nhánh NHPT ký Thư Bảo lãnh theo mẫu ban hành kèm theo văn bản này và thực hiện phát hành Thư Bảo lãnh gửi TCTD để chủ đầu tư vay vốn thực hiện dự án. Thư Bảo lãnh chỉ được phát hành một bản duy nhất có giá trị đòi tiền  gửi cho bên nhận bảo lãnh, các bản sao chỉ có giá trị đối chiếu, không có giá trị đòi tiền;

- Chi nhánh NHPT gửi  01 bản Thư bảo lãnh (có dấu sao lục của Chi nhánh NHPT) về NHPT để theo dõi và quản lý.

3. Một số nội dung Chi nhánh NHPT cần lưu ý:

- Trước khi ký Hợp đồng bảo lãnh: Chi nhánh NHPT, Chủ đầu tư và TCTD phải thoả thuận các điều kiện ngoại trừ nghĩa vụ bảo lãnh (quy định cụ thể tại Thư Bảo lãnh) để làm cơ sở ký Hợp đồng bảo lãnh và phát hành Thư Bảo lãnh. Ngoài ra, Chi nhánh NHPT yêu cầu Chủ đầu tư cam kết bằng văn bản về việc Chủ đầu tư sẽ cung cấp cho Chi nhánh NHPT 01 bản Hợp đồng tín dụng, Phụ lục HĐTD, HĐTD sửa đổi, bổ sung ký giữa Chủ đầu tư và TCTD (nếu có) ngay sau khi phát sinh (bản chính hoặc bản sao đã được chứng thực bởi cơ quan có thẩm quyền);

 - Chi nhánh NHPT rà soát các nội dung của Hợp đồng tín dụng ký giữa Chủ đầu tư và TCTD liên quan đến cam kết bảo lãnh của NHPT và chủ động theo dõi quá trình giải ngân vốn vay, lịch trả nợ và các nội dung khác có liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của NHPT;

- Trường hợp phát hiện nội dung của Hợp đồng tín dụng không phù hợp với cam kết bảo lãnh của NHPT (ví dụ: số vốn cho vay nhỏ hơn số vốn được NHPT bảo lãnh, thời hạn cho vay ngắn hơn thời hạn bảo lãnh…), Chi nhánh NHPT làm việc với Chủ đầu tư và TCTD để thống nhất lại những nội dung chưa phù hợp giữa Hợp đồng tín dụng và cam kết bảo lãnh của NHPT. Tiếp theo đó, Chi nhánh NHPT báo cáo NHPT để xem xét, điều chỉnh các cam kết bảo lãnh hoặc tổ chức thẩm định lại dự án theo quy định;

- Chi nhánh NHPT thực hiện giám sát chặt chẽ dự án và chủ đầu tư từ khi tổ chức tín dụng giải ngân vốn vay được bảo lãnh đến thời điểm kết thúc thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh như: phối hợp cùng tổ chức tín dụng kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay được bảo lãnh, khối lượng hoàn thành của các hạng mục đầu tư bằng vốn vay được bảo lãnh, giám sát quá trình hoạt động của dự án, thường xuyên cập nhật thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của Chủ đầu tư và các thông tin khác có liên quan.

IV. THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG BẢO LÃNH

Đối với mỗi dự án được NHPT bảo lãnh, Chi nhánh NHPT lập sổ theo dõi riêng theo các nội dung chủ yếu sau: tên dự án, chủ đầu tư; tên tổ chức tín dụng cho vay vốn; tổng mức vốn đầu tư của dự án; trong đó số vốn vay của các tổ chức tín dụng, thời hạn vay vốn, thời hạn trả nợ, thời điểm bắt đầu trả nợ, lãi suất vay vốn; mức vốn được bảo lãnh; thời hạn bảo lãnh, các vấn đề về tài sản bảo đảm bảo lãnh; số tiền trả nợ thay, số tiền thu hồi nợ vay bắt buộc, lãi suất phạt và các vấn đề phát sinh khác (nếu có).

1. Danh mục hồ sơ TCTD gửi Chi nhánh NHPT đề nghị NHPT thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh:

- Thông báo yêu cầu NHPT thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh do TCTD phát hành;

- Thư Bảo lãnh (bản gốc) dùng để đối chiếu, Chi nhánh NHPT hoàn trả lại ngay cho TCTD sau khi đối chiếu;

- Tài liệu, chứng từ kèm theo chứng minh bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi đối với TCTD theo Hợp đồng tín dụng đã ký giữa bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh;

Chi nhánh NHPT phải lập Biên bản giao nhận hồ sơ chặt chẽ đảm bảo cơ sở thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

2. Trình tự, quy định thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh:

Sau khi kiểm tra, hồ sơ TCTD gửi đầy đủ theo quy định tại điểm 1 nêu trên và yêu cầu của TCTD về việc NHPT thực hiện trả nợ thay Chủ đầu tư phù hợp với nội dung và thời hạn hiệu lực của Thư bảo lãnh, Chi nhánh NHPT thực hiện:

2.1. Thông báo cho Chủ đầu tư và các bên liên quan về việc TCTD yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đồng thời yêu cầu Chủ đầu tư thanh toán nợ cho TCTD;

2.2. Trường hợp NHPT phải thực hiện trả nợ thay cho Chủ đầu tư, Chi nhánh NHPT tiến hành thẩm tra hồ sơ, tài liệu do TCTD gửi đến; kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính, khả năng trả nợ của chủ đầu tư và các vấn đề khác liên quan:

a) Trường hợp kết quả kiểm tra cho thấy yêu cầu của TCTD về việc NHPT thực hiện trả nợ thay Chủ đầu tư không đảm bảo các điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của NHPT quy định tại Thư bảo lãnh:

Chi nhánh NHPT có văn bản gửi TCTD, Chủ đầu tư và cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án thông báo việc từ chối nghĩa vụ trả nợ thay Chủ đầu tư, trong đó nêu rõ lý do (kèm theo các tài liệu chứng minh, nếu có) từ chối trả nợ; đồng gửi NHPT để báo cáo.

b) Trường hợp kết quả kiểm tra cho thấy yêu cầu của TCTD về việc NHPT thực hiện trả nợ thay Chủ đầu tư đảm bảo các điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của NHPT quy định tại Thư bảo lãnh:

Chi nhánh NHPT có văn bản đề nghị NHPT trả nợ thay chủ đầu tư, trong đó phải báo cáo rõ một số nội dung chính như sau: kết quả kiểm tra và đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính, khả năng trả nợ và phương án trả nợ thay cho Chủ đầu tư, đánh giá phương án trả nợ của Chủ đầu tư sau khi Chi nhánh NHPT thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

3. Thời hạn thực hiện:

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đòi nợ kèm các chứng từ liên quan của TCTD, Chi nhánh NHPT có văn bản đề nghị (hoặc từ chối) thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh gửi NHPT và các tổ chức, đơn vị có liên quan.

4. Danh mục hồ sơ gửi NHPT (kèm theo văn bản đề nghị trả nợ thay) của Chi nhánh NHPT:

- Thông báo yêu cầu NHPT thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh do TCTD phát hành (bản sao có đóng dấu sao y của Chi nhánh NHPT);

- Thư Bảo lãnh (bản sao có xác nhận của Chi nhánh NHPT đã đối chiếu với bản gốc);

- Tài liệu, chứng từ kèm theo chứng minh bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi đối với TCTD theo Hợp đồng tín dụng đã ký (bản sao có đóng dấu sao y của Chi nhánh NHPT);

Chi nhánh NHPT lưu ý: Để đảm bảo thời gian xử lý công việc, yêu cầu Chi nhánh gửi chuyển phát nhanh toàn bộ hồ sơ qua đường bưu điện đồng thời fax ngay văn bản đề nghị trả nợ thay về NHPT để kịp thời giải quyết.

5. Ký kết Hợp đồng tín dụng, Khế ước nhận nợ và thực hiện chuyển tiền trả nợ cho TCTD:

Sau khi Tổng giám đốc NHPT có ý kiến bằng văn bản đồng ý trả nợ thay Chủ đầu tư, Chi nhánh NHPT thực hiện các bước như sau:

5.1. Ký kết hợp đồng tín dụng, Khế ước nhận nợ:

- Căn cứ vào phương án dự kiến trả nợ đã báo cáo NHPT và phương án sản xuất kinh doanh của Chủ đầu tư, Chi nhánh NHPT và Chủ đầu tư ký hợp đồng tín dụng quy định chi tiết việc trả nợ của Chủ đầu tư sau khi Chi nhánh NHPT thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

Chi nhánh NHPT lưu ý: Mỗi một khoản trả nợ thay Chủ đầu tư, Chi nhánh NHPT và Chủ đầu tư thực hiện ký hợp đồng tín dụng như trường hợp Chủ đầu tư vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước. Hợp đồng tín dụng là một bộ phận không tách rời của Hợp đồng bảo lãnh, được lập và gửi cho các bên liên quan như quy định tại Hợp đồng bảo lãnh.

Các điều khoản quy định tại hợp đồng tín dụng, Chi nhánh NHPT tham khảo theo Mẫu Hợp đồng tín dụng đầu tư do Tổng Giám đốc NHPT ban hành; trong đó: Chủ đầu tư nhận nợ với lãi suất phạt bằng 150% lãi suất cho vay vốn của TCTD; Thời hạn trả nợ tối đa không quá 06 tháng kể từ ngày Chi nhánh NHPT thực hiện trả nợ thay Chủ đầu tư.

- Sau khi ký hợp đồng tín dụng, Chi nhánh NHPT yêu cầu Chủ đầu tư ký luôn Khế ước nhận nợ (Nội dung theo mẫu số 05/BLTDĐT ban hành kèm theo công văn này) với Chi nhánh NHPT về số tiền Chi nhánh NHPT sẽ trả nợ thay với lãi suất phạt bằng 150% lãi suất cho vay vốn của TCTD. Chủ đầu tư nhận nợ với NHPT kể từ ngày NHPT thực hiện trả nợ thay Chủ đầu tư;

- Chủ đầu tư thực hiện các thủ tục mở tài khoản, đăng ký mẫu dấu, mẫu chữ ký tại Chi nhánh NHPT như trường hợp vay vốn tín dụng đầu tư;

5.2. Thực hiện chuyển tiền trả TCTD:

- Ngay sau khi Chủ đầu tư ký Khế ước nhận nợ, Chi nhánh NHPT thực hiện chuyển tiền trả nợ thay cho Chủ đầu tư phần nợ gốc đến hạn phải trả và lãi phát sinh (theo lãi suất vay vốn trong hạn của TCTD) trong phạm vi số vốn đã nhận bảo lãnh.

- Trường hợp người đại diện theo pháp luật của Chủ đầu tư uỷ quyền việc ký Hợp đồng bảo lãnh, Hợp đồng tín dụng hoặc Khế ước nhận nợ thì việc uỷ quyền phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.

6. Hồ sơ để làm cơ sở thực hiện chuyển tiền trả nợ thay Chủ đầu tư.

Ngoài hồ sơ đề nghị bảo lãnh và Hợp đồng bảo lãnh, Hợp đồng tín dụng, báo cáo kết quả kiểm tra tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của chủ đầu tư, hồ sơ chuyển tiền trả nợ thay bao gồm:

- Văn bản đồng ý thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của Tổng Giám đốc NHPT;

- Văn bản yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của TCTD;

- Các tài liệu khác chứng minh bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi đối với TCTD theo Hợp đồng tín dụng đã ký giữa bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh;

7. Trường hợp Tổng Giám đốc NHPT từ chối thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho Chủ đầu tư do kết quả kiểm tra cho thấy yêu cầu của TCTD về việc NHPT thực hiện trả nợ thay Chủ đầu tư và các tài liệu kèm theo không đảm bảo các điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của NHPT quy định tại Thư bảo lãnh; Chi nhánh NHPT phối hợp với NHPT để tìm các biện pháp đàm phán, thoả thuận với TCTD… theo yêu cầu của NHPT.

V. THU HỒI NỢ (GỐC VÀ LÃI PHẠT) PHÁT SINH TỪ VIỆC THỰC HIỆN NGHĨA VỤ BẢO LÃNH

1. Chi nhánh NHPT thực hiện thu nợ (gốc và lãi phạt) phát sinh từ nghĩa vụ thực hiện bảo lãnh và tổ chức kiểm tra, giám sát dự án và Chủ đầu tư theo nguyên tắc như đối với dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước. Trường hợp cần điều chỉnh thứ tự trả nợ (gốc và lãi phạt) nêu trên để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của dự án và khả năng trả nợ của chủ đầu tư, Chi nhánh NHPT báo cáo, đề xuất phương án xử lý trình NHPT xem xét, quyết định.

2. Chủ đầu tư phải thực hiện trả nợ cho NHPT theo cam kết tại Hợp đồng bảo lãnh và Hợp đồng tín dụng. Chi nhánh NHPT thực hiện theo dõi và hạch toán các khoản nợ phát sinh từ nghĩa vụ bảo lãnh, lãi phạt như đối với dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước.

3. Trường hợp chủ đầu tư không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ trong 06 tháng liên tiếp kể từ ngày nhận nợ với Chi nhánh NHPT, sau khi đã áp dụng các biện pháp tận thu nhưng vẫn không thu được hết nợ, Chi nhánh NHPT báo cáo NHPT và đề xuất hướng xử lý tài sản bảo đảm bảo lãnh hoặc khởi kiện chủ đầu tư nếu chủ đầu tư có biểu hiện chây ỳ, vi phạm pháp luật và các biện pháp xử lý khác. Sau khi nhận được văn bản chấp thuận của NHPT Việt Nam, Chi nhánh NHPT thực hiện các thủ tục xử lý tài sản bảo đảm bảo lãnh hoặc các thủ tục khởi kiện chủ đầu tư như đối với tài sản bảo đảm tiền vay vốn TDĐT của Nhà nước.

VI. XỬ LÝ TRƯỜNG HỢP CHUYỂN ĐỔI CHỦ ĐẦU TƯ

1. Quy định về chuyển đổi Chủ đầu tư tại công văn này bao gồm:

- Công ty Nhà nước chuyển đổi hình thức sở hữu (cổ phần hoá, giao, bán…) hoặc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên theo quyết định của cấp có thẩm quyền;

- Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi công ty theo quy định của pháp luật;

- Doanh nghiệp tư nhân bán doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

- Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có quyết định thay đổi chủ đầu tư dự án từ pháp nhân này sang pháp nhân khác (chuyển đổi chủ đầu tư không phải do tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp).

2. Tổ chức thực hiện:

2.1. Trường hợp việc chuyển đổi chủ đầu tư dự án phát sinh trước khi NHPT thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh: Chi nhánh NHPT phải tổ chức thẩm định lại dự án và báo cáo NHPT xem xét việc tiếp tục bảo lãnh hoặc từ chối bảo lãnh do việc thay đổi chủ đầu tư dự án đã làm thay đổi nội dung cam kết bảo lãnh của NHPT;

2.2. Trường hợp việc chuyển đổi chủ đầu tư dự án sau khi NHPT đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh:

- Về nguyên tắc, trước khi chuyển đổi theo các hình thức trên, Chủ đầu tư phải thông báo cho NHPT biết, đồng thời có kế hoạch thu xếp nguồn vốn hợp pháp để trả hết nợ cho NHPT. Sau đó, Chi nhánh NHPT thực hiện theo quy định tại điểm 2.1 trên đây để báo cáo NHPT xem xét việc tiếp tục bảo lãnh hoặc từ chối bảo lãnh đối với dự án.

- Trường hợp Chủ đầu tư không có khả năng trả hết nợ cho NHPT trước khi chuyển đổi, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, Chi nhánh NHPT báo cáo NHPT xem xét quyết định việc chuyển đổi chủ đầu tư dự án. Trình tự, thủ tục Chi nhánh NHPT thực hiện theo quy định như trường hợp chuyển đổi chủ đầu tư dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước.

3. Đối với các trường hợp chuyển đổi chủ đầu tư ngoài các trường hợp nêu tại điểm 1 trên đây, căn cứ vào tình hình phát sinh thực tế của từng dự án, Chi nhánh NHPT chủ động giám sát chặt chẽ tình hình chuyển đổi và kịp thời báo cáo Tổng Giám đốc NHPT để xem xét, giải quyết.

VII. XỬ LÝ TRƯỜNG HỢP CHỦ ĐẦU TƯ BỊ GIẢI THỂ, PHÁ SẢN

1. Đối với Chủ đầu tư bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải thể thì trước khi giải thể Chủ đầu tư phải trả hết nợ (gốc và lãi phạt) cho Chi nhánh NHPT. Trường hợp Chủ đầu tư không trả hết nợ vay bắt buộc (gốc và lãi phạt) thì số tiền thu được từ thanh lý tài sản và các khoản phí khác phải dùng để trả nợ vay bắt buộc. Trường hợp sau khi tận thu, Chủ đầu tư vẫn không trả được hết nợ thì việc xem xét xử lý rủi ro theo quy định của Bộ Tài chính và Quy chế xử lý rủi ro vốn tín dụng đầu tư của NHPT;

2. Đối với các Chủ đầu tư bị phá sản thì việc thu hồi nợ vay bắt buộc (gốc và lãi phạt) thực hiện theo quy định của pháp luật;

VIII.  XỬ LÝ RỦI RO VÀ CÁC GIẢI PHÁP TÍN DỤNG

1. Quy định về xử lý rủi ro và các giải pháp tín dụng:

Trong một số trường hợp cụ thể, các dự án được NHPT bảo lãnh (trường hợp NHPT đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh) được xem xét áp dụng biện pháp xử lý rủi ro (bao gồm gia hạn nợ, khoanh nợ, xoá nợ và bán nợ) và các giải pháp tín dụng; trong đó:

1.1. Gia hạn nợ là việc kéo dài thời hạn trả nợ gốc và lãi phạt (phát sinh từ việc NHPT trả nợ thay) vượt quá thời hạn trả nợ đã thoả thuận trước đó tại Hợp đồng bảo lãnh và Hợp đồng tín dụng đã ký; Thời hạn trả nợ sau khi gia hạn nợ tối đa không quá 06 tháng kể từ ngày NHPT thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, áp dụng trong các trường hợp sau:

1.1.1 Chủ đầu tư gặp khó khăn về tài chính và không trả được khoản nhận nợ bắt buộc với NHPT do một trong các nguyên nhân rủi ro bất khả kháng (thiên tai, mất mùa, dịch bệnh, động đất, tai nạn bất ngờ, hoả hoạn, chiến tranh, rủi ro chính trị, rủi ro do Nhà nước thay đổi chính sách trực tiếp gây thiệt hại tài sản của chủ đầu tư)

1.1.2. Chủ đầu tư là Công ty Nhà nước thực hiện chuyển đổi sở hữu (cổ phần, giao, bán) theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, gặp khó khăn về tài chính nhất thiết phải xử lý.

1.2. Các giải pháp tín dụng bao gồm: điều chỉnh mức trả nợ trong từng kỳ hạn, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ. Việc thực hiện các giải pháp tín dụng phải đảm bảo không làm thay đổi thời hạn trả nợ của dự án theo Hợp đồng tín dụng đã ký và được áp dụng trong các trường hợp sau:

1.2.1. Các trường hợp quy định tại điểm 1.1.1 và 1.1.2 nêu trên;

1.2.2. Chủ đầu tư gặp khó khăn về tài chính và trả nợ vay do dự án bị chậm tiến độ, do biến động về hiệu quả sản xuất kinh doanh của dự án và Chủ đầu tư.

Căn cứ vào các nguyên nhân đề nghị gia hạn nợ và thực hiện các giải pháp tín dụng; tình hình triển khai thực tế của dự án; kết quả sản xuất kinh doanh của Chủ đầu tư, dự án có thể được xem xét gia hạn nợ và/hoặc thực hiện các giải pháp tín dụng.

1.3. Đối tượng, điều kiện, trình tự, thủ tục khoanh nợ, xoá nợ, bán nợ thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Quy chế xử lý rủi ro vốn tín dụng đầu tư của NHPT

2. Thẩm quyền, hồ sơ, tổ chức thực hiện gia hạn nợ, thực hiện các giải pháp tín dụng:

Chi nhánh NHPT thực hiện như đối với các dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước thuộc diện không phân cấp.

IX. THANH LÝ HỢP ĐỒNG BẢO LÃNH, HỢP ĐỒNG BẢO ĐẢM BẢO LÃNH; CHẾ ĐỘ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN, BÁO CÁO THỐNG KÊ

1. Hợp đồng bảo lãnh chấm dứt trong các trường hợp quy định tại Điều 20 Quy chế bảo lãnh tín dụng đầu tư của Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 76/QĐ-HĐQL ngày 20/12/2007. Sau khi Hợp đồng bảo lãnh chấm dứt, Chi nhánh NHPT và Chủ đầu tư lập biên bản thanh lý Hợp đồng bảo lãnh và phải gửi đến các nơi đã nhận Hợp đồng bảo lãnh đồng thời tiến hành xoá đăng ký giao dịch bảo đảm đối với Hợp đồng bảo đảm bảo lãnh theo quy định tại Quy chế bảo đảm tiền vay của NHPT. Các trường hợp thanh lý Hợp đồng bảo lãnh khác (nếu có), Chi nhánh NHPT thực hiện theo hướng dẫn của NHPT.

Việc thanh lý Hợp đồng tín dụng (trường hợp NHPT trả nợ thay Chủ đầu tư), Chi nhánh NHPT thực hiện theo quy định như đối với trường hợp dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước.

2. Chế độ hạch toán kế toán, báo cáo thống kê:

2.1. Việc hạch toán các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến công tác bảo lãnh tín dụng đầu tư thực hiện theo chế độ kế toán hiện hành của NHPT ;

2.2. Báo cáo thống kê định kỳ: Chi nhánh NHPT chịu trách nhiệm báo cáo NHPT những nội dung liên quan đến dự án được bảo lãnh, việc quản lý các khoản nợ phát sinh từ nghĩa vụ bảo lãnh và thu hồi các khoản nhận nợ bắt buộc của chủ đầu tư. Biểu mẫu báo cáo thống kê thực hiện theo quy định về chế độ báo cáo thống kê của NHPT.

2.3. Trường hợp đột xuất, Tổng Giám đốc NHPT có văn bản yêu cầu Giám đốc Chi nhánh NHPT báo cáo các nội dung phát sinh từ nghĩa vụ bảo lãnh khác với các nội dung báo cáo trên, Giám đốc Chi nhánh NHPT chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện báo cáo theo đúng nội dung yêu cầu và thời hạn Tổng Giám đốc NHPT đã quy định.

X. LƯU GIỮ HỒ SƠ:

1. Phòng Tín dụng:

1.1.Toàn bộ hồ sơ quy định tại điểm 1.2 - II mục A Phần II của văn bản này  ;

1.2. Thông báo cấp Bảo lãnh tín dụng đầu tư (bản chính);

1.3. Hợp đồng bảo lãnh, Hợp đồng tín dụng - trường hợp NHPT trả nợ thay Chủ đầu tư (bản chính);

1.4. Hồ sơ chuyển tiền trả nợ thay (bản chính, trừ chứng từ chuyển tiền);

1.5. Hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro, hồ sơ đề nghị thực hiện các giải pháp tín dụng (bản chính);

1.6. Các tài liệu liên quan đến tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh của Chủ đầu tư sau khi dự án hoàn thành đưa vào hoạt động (bản sao có xác nhận của đơn vị);

1.7. Các Biên bản kiểm tra của Chi nhánh NHPT đối với Chủ đầu tư và dự án (bản chính);

2. Phòng Tài chính kế toán:

2.1. Khế ước nhận nợ (bản chính);

2.2. Hợp đồng bảo lãnh, Hợp đồng tín dụng - trường hợp NHPT trả nợ thay Chủ đầu tư (bản chính);

2.3. Hồ sơ chuyển tiền trả nợ thay (bản chính, chỉ lưu chứng từ chuyển tiền);

2.4. Các tài liệu liên quan đến thủ tục mở tài khoản, theo dõi nợ, tính lãi phạt (bản chính);

Chi nhánh NHPT cần lưu ý:

- Trường hợp dự án không được chấp thuận bảo lãnh, nếu Chủ đầu tư có nhu cầu nhận lại những tài liệu có liên quan đến dự án, chủ đầu tư (bản chính) thì trước khi hoàn trả tài liệu cho Chủ đầu tư, Chi nhánh NHPT yêu cầu Chủ đầu tư phải gửi lại tài liệu (là bản sao đã được chứng thực bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) và lập Biên bản giao nhận hồ sơ chi tiết với Chủ đầu tư.

Chi nhánh NHPT không trả lại những hồ sơ đã được quy định chi tiết tại danh mục hồ sơ đề nghị bảo lãnh.

- Việc lưu giữ hồ sơ bảo đảm cho bảo lãnh, Chi nhánh NHPT thực hiện theo quy định tại Quy chế bảo đảm tiền vay của NHPT;

B. THỰC HIỆN TẠI HỘI SỞ CHÍNH

I. THÔNG BÁO, ĐIỀU CHỈNH KẾ HOẠCH BẢO LÃNH

TÍN DỤNG ĐẦU TƯ:

1. Thông báo kế hoạch bảo lãnh tín dụng đầu tư:

Trên cơ sở đăng ký kế hoạch của Chi nhánh NHPT và khả năng cân đối vốn, NHPT thông báo kế hoạch bảo lãnh chi tiết để các Chi nhánh NHPT thực hiện.

2. Điều chỉnh kế hoạch bảo lãnh tín dụng đầu tư:

- Kế hoạch bảo lãnh tổng thể: NHPT xem xét và thông báo điều chỉnh kế hoạch bảo lãnh tổng thể cùng thời điểm thông báo kế hoạch bảo lãnh chi tiết Quý III của năm kế hoạch.

- Kế hoạch bảo lãnh chi tiết: Về nguyên tắc, NHPT không thực hiện điều chỉnh kế hoạch bảo lãnh chi tiết, trừ một số trường hợp sau đây:

+ Dự án sau khi thẩm định không đủ điều kiện để NHPT chấp thuận bảo lãnh hoặc mức vốn chấp thuận bảo lãnh nhỏ hơn mức dự kiến khi lập kế hoạch bảo lãnh;

+ Chủ đầu tư (hoặc tổ chức tín dụng cho vay vốn) có văn bản thông báo không còn nhu cầu được (hoặc nhận bảo lãnh) của NHPT;

+ Các trường hợp sau khi dự án đã được chấp thuận bảo lãnh nhưng phát sinh các vấn đề vi phạm cam kết bảo lãnh.

II. TIẾP NHẬN, THẨM ĐỊNH HỒ SƠ BẢO LÃNH VÀ

QUYẾT ĐỊNH VIỆC CẤP BẢO LÃNH:

1. Tiếp nhận và luân chuyển hồ sơ bảo lãnh:

Thực hiện như đối với trường hợp dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước.

2. Tổ chức thẩm định và quyết định việc cấp bảo lãnh:

2.1- Các Ban Tín dụng:

- Chủ trì tổ chức thẩm định các dự án nhóm B, C theo lĩnh vực được phân công; tổng hợp ý kiến tham gia của các đơn vị, trình Tổng Giám đốc NHPT chấp thuận (hoặc từ chối) cấp bảo lãnh đối với dự án chủ trì thẩm định;

- Đối với dự án nhóm A: Tham gia thẩm định năng lực tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh của chủ đầu tư, nguồn vốn tham gia đầu tư dự án và các nội dung có liên quan theo đề nghị của của Ban chủ trì thẩm định dự án.

2.2- Ban Thẩm định:

-  Chủ trì tổ chức thẩm định dự án nhóm A theo lĩnh vực được phân công;  tổng hợp ý kiến tham gia của các đơn vị, dự thảo Tờ trình Tổng Giám đốc NHPT chấp thuận (hoặc từ chối) cấp bảo lãnh đối với dự án chủ trì thẩm định;

- Đối với dự án nhóm B, C: Tham gia thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay của dự án và các nội dung có liên quan theo đề nghị của Ban chủ trì thẩm định dự án.

2.3- Quy định về việc Thông báo cấp hoặc từ chối bảo lãnh TDĐT:

- Các Ban Tín dụng: chủ trì dự thảo Thông báo từ chối cấp bảo lãnh tín dụng đầu tư đối với dự án B,C trong trường hợp Tổng Giám đốc NHPT từ chối bảo lãnh; chủ trì dự thảo Thông báo cấp bảo lãnh tín dụng đầu tư (đối với dự án nhóm A, B, C) trong trường hợp dự án được Tổng Giám đốc NHPT chấp thuận bảo lãnh tín dụng đầu tư.

- Ban Thẩm định chủ trì dự thảo Thông báo từ chối cấp bảo lãnh tín dụng đầu tư đối với dự án nhóm A trong trường hợp Tổng Giám đốc NHPT từ chối bảo lãnh;

2.4- Ban Pháp chế: Tham gia thẩm định hồ sơ pháp lý dự án, thẩm định tài sản bảo đảm bảo lãnh của dự án và các nội dung có liên quan theo đề nghị của Ban chủ trì thẩm định dự án.

2.5- Ban Kế hoạch tổng hợp, Ban Nguồn vốn: Tham gia thẩm định theo chỉ đạo của Lãnh đạo NHPT.

Trong quá trình xem xét hồ sơ, nếu có yêu cầu bổ sung, giải trình để hoàn thiện hồ sơ bảo lãnh, các Ban phải chủ động phối hợp thực hiện đảm bảo thời gian và chất lượng thẩm định.

3. Thời gian thẩm định dự án tại các Ban nghiệp vụ (tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp pháp, hợp lệ theo quy định):

3.1. Đối với dự án do Hội sở chính trực tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định, thời gian tối đa để thẩm định dự án mới và thẩm định lại dự án tại các Ban nghiệp vụ như sau:

Đơn vị

Dự án quan trọng quốc gia

Dự án nhóm A

Ban Thẩm định

40 ngày

27 ngày

Ban Tín dụng

20 ngày

13 ngày

Tổng cộng

60 ngày

40 ngày

3.2. Đối với các dự án đã được Chi nhánh NHPT thẩm định và đề xuất với Tỏng Giám đốc NHPT, thời gian tối đa để thẩm định dự án mới và thẩm định lại dự án tại các Ban nghiệp vụ như sau:

Đơn vị

 Dự án nhóm A

  Dự án nhóm B

  Dự án nhóm C

Ban Thẩm định

14 ngày

6 ngày

4 ngày

Ban Tín dụng

6 ngày

9 ngày

6 ngày

Tổng cộng

20 ngày

15 ngày

10 ngày

III. THÔNG BÁO CẤP (HOẶC TỪ CHỐI) BẢO LÃNH, UỶ QUYỀN KÝ HĐBL VÀ PHÁT HÀNH THƯ BẢO LÃNH:

1. Trường hợp dự án được Tổng Giám đốc NHPT chấp thuận cấp bảo lãnh:

- Ban Tín dụng dự thảo Thông báo cấp bảo lãnh (Nội dung theo Mẫu số 03A/BLTDĐ ban hành kèm theo công văn này) trình Tổng Giám đốc NHPT ký duyệt, trong đó bao gồm cả nội dung giao cho Giám đốc Chi nhánh NHPT thực hiện ký Hợp đồng bảo lãnh và phát hành Thư bảo lãnh; đồng gửi cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án, chủ đầu tư, TCTD cho vay vốn, các đơn vị có liên quan (nếu có) và các Ban Kế hoạch tổng hợp, Ban Nguồn vốn, Ban Tài chính kế toán để phối hợp thực hiện.

- Ngoài những nội dung cơ bản đã quy định tại Quy chế bảo lãnh tín dụng đầu tư của NHPT, Thông báo cấp bảo lãnh cần quy định cụ thể những nội dung sau: thời hạn ký Hợp đồng bảo lãnh, tài sản bảo đảm cho bảo lãnh, các thủ tục khác (nếu có) và điều kiện phát hành Thư bảo lãnh.

2. Trường hợp dự án bị từ chối bảo lãnh:

Ban Tín dụng (với dự án nhóm B, C), Ban Thẩm định (với dự án nhóm A) dự thảo Thông báo từ chối bảo lãnh (Nội dung theo Mẫu số 03B/BLTDĐT ban hành kèm theo công văn này) trình Tổng Giám đốc NHPT ký duyệt gửi cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án, chủ đầu tư, TCTD cho vay vốn, Chi nhánh NHPT và các đơn vị có liên quan (nếu có), nêu rõ lý do từ chối không chấp thuận bảo lãnh của NHPT.

IV. THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG BẢO LÃNH

1. Sau khi nhận được Hợp đồng bảo lãnh, Hợp đồng bảo đảm bảo lãnh và Thư bảo lãnh của Chi nhánh NHPT gửi về, các Ban Tín dụng kiểm tra đối chiếu với Thông báo cấp bảo lãnh TDĐT, trường hợp có sai sót, báo cáo kịp thời trình Tổng giám đốc NHPT xem xét, quyết định hướng xử lý.

2. Các Ban Tín dụng lập hồ sơ theo dõi từng dự án được bảo lãnh TDĐT, thường xuyên phối hợp chặt chẽ với Chi nhánh NHPT và các Ban có liên quan theo dõi tình hình triển khai thực hiện dự án, tình hình cho vay thu nợ của chủ đầu tư để đề xuất kịp thời các biện pháp xử lý những vấn đề phát sinh trong suốt thời hạn bảo lãnh.

3. Khi nhận được Tờ trình của Chi nhánh NHPT về việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của TCTD (kèm theo toàn bộ hồ sơ có liên quan), các Ban Tín dụng phải kiểm tra lại hồ sơ dự án, tình hình triển khai thực hiện dự án, tình hình vay trả của chủ đầu tư báo cáo Tổng Giám đốc NHPT biện pháp xử lý:

3.1. Trường hợp yêu cầu của TCTD về việc NHPT thực hiện trả nợ thay Chủ đầu tư và các tài liệu kèm theo không đảm bảo các điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của NHPT đã quy định tại Thư bảo lãnh:

- Ban Tín dụng phối hợp với các Ban có liên quan báo cáo Tổng giám đốc NHPT từ chối nghĩa vụ trả nợ thay cho Chủ đầu tư.

- Ban Tín dụng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Ban có liên quan và Chi nhánh NHPT kiểm tra lại toàn bộ các vấn đề có liên quan đến doanh nghiệp: tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, khai thác các nguồn thu…; tìm các biện pháp đàm phán, thoả thuận với tổ chức tín dụng cho chủ đầu tư được gia hạn nợ, điều chỉnh nội dung HĐTD phối hợp với các tổ chức có liên quan tìm các biện pháp tháo gỡ tạo điều kiện giúp chủ đầu tư đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, trả nợ vay đầy đủ, đúng hạn.

3.2. Trường hợp yêu cầu của TCTD về việc NHPT thực hiện trả nợ thay Chủ đầu tư và các tài liệu kèm theo đảm bảo các điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của NHPT quy định tại Thư bảo lãnh:

Ban Tín dụng chủ trì phối hợp với các Ban có liên quan thẩm tra, có ý kiến trình Tổng giám đốc NHPT xem xét, quyết định việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Trường hợp Tổng Giám đốc NHPT chấp thuận việc trả nợ thay Chủ đầu tư, Ban Nguồn vốn chủ trì phối hợp với Ban Tài chính Kế toán làm thủ tục chuyển tiền cho Chi nhánh NHPT.

4. Thời gian thực hiện:

 Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của Chi nhánh NHPT kèm theo đầy đủ hồ sơ liên quan, Ban Tín dụng chủ trì phối hợp với các Ban liên quan có văn bản trình Tổng Giám đốc NHPT trả lời Chi nhánh NHPT và các tổ chức, đơn vị có liên quan.

5. Sau khi NHPT đã trả nợ thay cho chủ đầu tư, các Ban Tín dụng phải thường xuyên chỉ đạo (hoặc phối hợp khi cần thiết) Chi nhánh NHPT kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài sản bảo đảm bảo lãnh, tích cực đôn đốc chủ đầu tư khai thác tối đa các nguồn thu, cân đối tài chính để trả nợ vay bắt buộc cho NHPT.

V. XỬ LÝ TRƯỜNG HỢP CHUYỂN ĐỔI CHỦ ĐẦU TƯ

1. Quy định về chuyển đổi Chủ đầu tư tại công văn này bao gồm:

Như quy định tại điểm 1.VI  Mục A Phần II của công văn này.

2. Tổ chức thực hiện:

2.1. Trường hợp việc chuyển đổi chủ sở hữu dự án phát sinh trước khi NHPT thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh: các Ban tổ chức thẩm định lại dự án đề nghị bảo lãnh theo quy định;

2.2. Trường hợp việc chuyển đổi chủ sở hữu dự án sau khi NHPT đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh: trên cơ sở báo cáo và đề xuất của Chi nhánh NHPT, Ban Tín dụng chủ trì trình Tổng Giám đốc NHPT xem xét và chỉ đạo;

3. Đối với các trường hợp chuyển đổi chủ đầu tư ngoài các trường hợp nêu tại điểm 1.VI  Mục A Phần II của công văn này, căn cứ báo cáo của Chi nhánh NHPT và tình hình thực tế của dự án, Ban Tín dụng chủ trì trình Tổng Giám đốc NHPT xem xét và chỉ đạo.

VI. XỬ LÝ TRƯỜNG HỢP CHỦ ĐẦU TƯ BỊ GIẢI THỂ, PHÁ SẢN

Căn cứ báo cáo của Chi nhánh NHPT và tình hình thực tế của dự án, Ban Tín dụng chủ trì trình Tổng Giám đốc NHPT xem xét, chỉ đạo.

VII. XỬ LÝ RỦI RO VÀ CÁC GIẢI PHÁP TÍN DỤNG

Các Ban thực hiện tiếp nhận và thẩm định hồ sơ gia hạn nợ, thực hiện các các giải pháp tín dụng, hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro của Chi nhánh NHPT như đối với dự án vay vốn TDĐT của Nhà nước theo quy định của Quy chế cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước, Quy chế xử lý rủi ro vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước của NHPT.

VIII. CHẾ ĐỘ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN, THÔNG TIN, BÁO CÁO

1. Việc hạch toán các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến công tác bảo lãnh tín dụng đầu tư thực hiện theo chế độ kế toán hiện hành của NHPT ;

2. Định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Tổng Giám đốc NHPT, các Ban Tín dụng chủ trì phối hợp với các Ban có liên quan lập báo cáo tình hình bảo lãnh, trả nợ thay (nếu có), thu hồi nợ vay (gốc và lãi) bắt buộc và đề xuất những kiến nghị cần xử lý với Tổng Giám đốc NHPT, phục vụ cho công tác quản lý vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước;

3. Việc quản lý theo dõi các số liệu, thông tin liên quan đến nghiệp vụ bảo lãnh thực hiện theo quy định hiện hành của NHPT về quản lý, sử dụng và khai thác thông tin trong hệ thống NHPT.           

C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Trên đây là hướng dẫn của NHPT về một số nội dung chủ yếu trong công tác bảo lãnh tín dụng đầu tư. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc NHPT cần phản ánh, báo cáo kịp thời để  Tổng Giám đốc NHPT xem xét, xử lý./.

 

PHỤ LỤC & BIỂU MẪU BÁO CÁO

(Ban hành kèm theo công văn số         /NHPT-TDĐP ngày     /    /2008 của NHPT

____________________________

 

SỐ TT

MÃ HIỆU

TÊN MẪU

1

Mẫu số 01/BLTDĐT

Giấy đề nghị bảo lãnh tín dụng đầu tư

2

Mẫu số 02/BLTDĐT

Báo cáo thẩm định dự án đề nghị bảo lãnh

3

Mẫu số 03A /BLTDĐT

Thông báo cấp bảo lãnh TDĐT

 

Mẫu số 03B /BLTDĐT

Thông báo từ chối bảo lãnh TDĐT (dùng chung cho cả Hội sở chính và Chi nhánh NHPT)

4

Mẫu số 04/BLTDĐT

Thư  Bảo lãnh vay vốn

5

Mẫu số 05/BLTDĐT

Khế ước nhận nợ

6

Mẫu số 06/BLTDĐT

Biên bản thanh lý Hợp đồng bảo lãnh

 

Tổng Giám đốc

(Đã ký)

 

Nguyễn Quang Dũng

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.