• Hiệu lực: Hết hiệu lực một phần
  • Ngày có hiệu lực: 12/05/2013
UBND TỈNH BẮC GIANG
Số: 150/2013/QĐ-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bắc Giang, ngày 2 tháng 5 năm 2013

QUYẾT ĐỊNH

Về việc Quy định mức thu tiền nước đối với tổ chức, cá nhân

sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi để

phục vụ cho các mục đích không phải sản xuất lương thực,

mức trần phí dịch vụ lấy nước từ sau cống đầu kênh

đến mặt ruộng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

--------------------------------

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND năm 2004;

Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi;

Căn cứ Thông tư số 41/2013/TT-BTC ngày 11/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi; 

Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 22/TTr-STC ngày 15/4/2013; Sở Tư pháp tại Báo cáo số 40/BC-STP ngày 09/4/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định mức thu tiền nước đối với tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi để phục vụ cho các mục đích không phải sản xuất lương thực, mức trần phí dịch vụ lấy nước từ sau cống đầu kênh đến mặt ruộng áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang như sau:

1. Mức thu tiền nước đối với tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi để phục vụ cho các mục đích không phải sản xuất lương thực:

- Nuôi trồng thủy sản tại công trình hồ chứa thủy lợi: 7% giá trị sản lượng.

- Nuôi cá bè: 7% giá trị sản lượng.

- Sử dụng nước từ công trình thủy lợi để phát điện: 12% giá trị sản lượng điện thương phẩm.

- Sử dụng nước từ công trình thủy lợi để kinh doanh du lịch, nghỉ mát, an dưỡng, giải trí (kể cả kinh doanh sân gôn, casino, nhà hàng): 10% tổng giá trị doanh thu.

2. Mức trần phí dịch vụ lấy nước từ sau cống đầu kênh đến mặt ruộng (kênh nội đồng) tối đa là 01kg thóc/sào/vụ (giá thóc bình quân tính theo giá thuế nông nghiệp hàng năm nhà nước quy định).

Tổ chức hợp tác dùng nước thỏa thuận với tổ chức, cá nhân sử dụng nước về mức phí dịch vụ lấy nước từ sau cống đầu kênh đến mặt ruộng (gọi tắt là phí dịch vụ thủy lợi nội đồng), mức phí này không được vượt quá mức trần trên.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Quyết định này bãi bỏ Quyết định số 106/2009/QĐ-UBND ngày 19/10/2009 về việc quy định mức thu tiền nước đối với tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi để phục vụ cho các mục đích không phải sản xuất lương thực; mức thu thủy lợi phí của các công trình thủy lợi đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc NSNN hoặc có một phần vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục thuế tỉnh, Sở Tư pháp, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

TM. Ủy ban nhân dân

KT. CHỦ TỊCH
Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Bùi Văn Hạnh

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.