Sign In

QUYẾT ĐỊNH

Về việc Quy định một số nội dung cụ thể trong công tác  quản lý Nhà nước

về đất đai  áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

____________________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai; số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển Công ty Nhà nước thành công ty cổ phần; số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; số 12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2002 về hoạt động đo đạc và bản đồ; số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.

Căn cứ Nghị quyết số 59/2007/NQ-CP ngày 30/11/2007 của Chính phủ về một số giải pháp xử lý những vướng mắc trong hoạt động đầu tư xây dựng và cải cách một số  thủ tục hành chính đối với doanh nghiệp;

Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương và theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại tờ trình số 27/TTr-TNMT ngày 24 tháng 02 năm 2009; Báo cáo thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của Sở Tư pháp số 236/BC-STP ngày 19/12/2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định một số nội dung cụ thể trong công tác quản lý nhà nước về đất đai áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế các Quyết định: số 475/2006/QĐ-UBND ngày 14/3/2006 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành quy định trình tự thủ tục hành chính trong quản lý nhà nước về đất đai đối với tổ chức trong nước để phục vụ xây dựng cơ bản và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; số 144/QĐ-UBND ngày 20/5/1997 của UBND Bắc Kạn về việc ban hành quy định thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ngành, các cơ quan liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Trương Chí Trung

QUY ĐỊNH

Một số nội dung cụ thể trong công tác  quản lý nhà nước

về đất đai  áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

(Ban hành kèm theo Quyết định số 750/2009/QĐ-UBND

ngày 14 tháng 4 năm 2009 của UBND tỉnh Bắc Kạn)

_____________________

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định một số nội dung cụ thể trong công tác quản lý nhà nước về đất đai  áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.  Bao gồm:

- Đo đạc, lập bản đồ trích đo địa chính, trích lục bản đồ địa chính để phục vụ lập  hồ sơ đất đai;

- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

- Hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình cá nhân;

- Hạn mức sử dụng đất tối thiểu khi tách thửa;

- Hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất ở có vườn ao;

- Về xác định loại đất nông nghiệp để tính hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất;

- Về việc xây dựng và điều chỉnh giá đất, giá cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;

- Về trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất bồi thường giải phóng mặt bằng; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất kèm theo chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư đối với các tổ chức trong nước;

- Về chỉnh lý biến động đất đai, cập nhật hồ sơ địa chính.

2. Các trường hợp bản quy định này không điều chỉnh thì thực hiện theo quy định của Luật đất đai, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đất đai của Chính phủ, các văn bản của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 2: Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn, trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai;

2. Người sử dụng đất theo quy định tại điều 9 Luật đất đai năm 2003;

3. Các đối tượng khác có liên quan đến quản lý và sử dụng đất đai.

Điều 3: Giải thích từ ngữ

1. Bản đồ trích đo địa chính: Là bản vẽ được lập tuân thủ theo quy phạm thành lập bản đồ địa chính thể hiện một khu vực, một phạm vi đất đai để phục vụ các nội dung quản lý nhà nước về đất đai.

2. Trích lục bản đồ địa chính: Là bản can vẽ trên giấy hoặc trên bản đồ kỹ thuật số thể hiện trung thực một phạm vi, một khu vực trên bản đồ địa chính, bản đồ trích đo địa chính để phục vụ các nội dung quản lý nhà nước về đất đai.

3. Phạm vi diện tích đo đạc thực tế:

Là diện tích phải đo đạc để làm cơ sở xác định phạm vi diện tích đất  phải thu hồi, để giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất với phạm vi diện tích đất của các thửa đất xung quanh tương quan nhằm đảm bảo các yêu cầu quản lý đất đai, yêu cầu kỹ thuật trong công tác đo đạc, lập bản đồ trích đo địa chính.

4. Khái niệm đất vườn ao:

- Đất vườn gắn liền với đất ở trong khuôn viên có nhà ở của mỗi hộ, gia đình, cá nhân trong khu dân cư: Là phần diện tích đất nằm trong khuôn viên của thửa đất có nhà ở của hộ gia đình cá nhân, được trồng xen kẽ, lẫn giữa các cây trồng hàng năm với cây trồng lâu năm, cây thuốc, cây cảnh, hoa hoặc trồng hỗn hợp các loại cây trồng mà không thể tách riêng để tính diện tích cho từng loại.

- Đất ao liền kề với đất ở của hộ gia đình, cá nhân: Là phần diện tích đất mặt nước mà hộ gia đình cá nhân đang sử dụng để nuôi trồng thuỷ sản hoặc để làm cảnh quan nằm trong thửa đất có nhà ở của hộ gia đình cá nhân.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Phần 1: Công tác đo đạc và bản đồ

Điều 4. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ

Tổ chức, cá nhân khi tiến hành hoạt động đo đạc và bản đồ phải có giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ do Cục đo đạc và bản đồ - Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp và đăng ký hoạt động đo đạc bản đồ tại Sở Tài nguyên và Môi trường.

 Việc đo đạc lập bản đồ địa chính, bản đồ trích đo địa chính chỉ được thực hiện khi đã có thiết kế kỹ thuật - dự toán hoặc luận chứng kinh tế kỹ thuật - dự toán  được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

Bản đồ địa chính, bản đồ trích đo địa chính, trích lục địa chính chỉ được đưa vào sử dụng khi đã được Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra và xác nhận.

Điều 5. Bản đồ trích đo địa chính và bản đồ trích lục địa chính

- Bản đồ trích đo địa chính được lập cho một thửa đất hoặc một khu đất nơi chưa có hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng đã có biến động trên 30% số thửa đất so với hiện trạng sử dụng đất.

- Bản đồ trích lục địa chính được lập cho một thửa đất hoặc một số thửa đất trên cơ sở trích lục từ bản đồ địa chính sau khi đã kiểm tra và đối soát với hiện trạng sử dụng đất.

- Tỷ lệ bản đồ trích đo địa chính được xác định căn cứ vào giá trị, độ chính xác cần tính diện tích và qui mô thửa đất, khu đất hoặc do yêu cầu của chủ dự án và phải được thể hiện trong Thiết kế kỹ thuật - dự toán. Khu vực đất ở đô thị (gồm các phường, thị trấn) đo tỷ lệ 1/500 đến 1/1000; khu vực các xã đo tỷ lệ 1/1000 đến 1/2000; các công trình theo tuyến đo tỷ lệ 1/1000 đến 1/5000;

- Sở Tài nguyên & Môi trường hướng dẫn cụ thể nội dung trích lục, trích đo địa chính và phê duyệt thiết kế kỹ thuật dự toán về đo đạc lập bản đồ trích đo địa chính, bản đồ trích lục địa chính áp dụng thống nhất trong toàn tỉnh;

Điều 6. Yêu cầu kỹ thuật đối với hoạt động đo đạc và bản đồ địa chính

Phải tuân thủ theo đúng quy trình, quy phạm thành lập bản đồ địa chính năm 2008 do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành ngày 18/12/2008. Trường hợp có sự thay đổi thì thực hiện theo quy trình, quy phạm mới do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.

Điều 7. Về yêu cầu kỹ thuật đối với sản phẩm bản đồ trích đo địa chính, trích lục bản đồ địa chính

1. Đối với bản đồ trích đo địa chính:

a) Đo đạc đầy đủ các yếu tố tự nhiên và nhân tạo có trong phạm vi khu vực đo đạc, ranh giới thửa đất của các chủ sử dụng trong phạm vi khu đất.

b) Thể hiện đúng hiện trạng sử dụng đất, diện tích, mục đích sử dụng đất, chủ sử dụng đất trong phạm vi khu đất theo thiết kế kỹ thuật dự toán được Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, phê duyệt.

c) Thể hiện ranh giới khu đất. Đối với các thửa đất nằm trong ranh giới khu đất phải lập sổ mục kê và tính toán được tổng diện tích khu đất, chi tiết diện tích, loại đất.

d) Thể hiện được chú dẫn, cơ quan thành lập và Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận.

2. Đối với  trích lục bản đồ địa chính:

a) Trước khi tiến hành trích lục cần rà soát, kiểm tra thực địa khu vực cần trích lục trên bản đồ địa chính, nếu có biến động thì phải chỉnh lý bản đồ địa chính theo đúng hiện trạng.

b) Xác định cụ thể ranh giới, mốc giới khu đất tại thực địa, xác định vị trí ranh giới, mốc giới trên bản đồ địa chính.

c) Bản vẽ trích lục phải thể hiện đầy đủ các yếu tố tự nhiên, nhân tạo, ranh giới thửa đất, phạm vi chiếm dụng đất, chi tiết diện tích, loại đất, số thửa, tổng diện tích khu đất trong phạm vi cần trích lục.

d) Đối với các thửa đất nằm trong ranh giới khu đất phải lập sổ mục kê và tính toán được tổng diện tích khu đất, chi tiết diện tích, loại đất.

đ) Trích lục bản đồ địa chính cần có chú dẫn, cơ quan lập và cơ quan Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền xác nhận.

Điều 8. Phạm vi, diện tích khu đất phải trích đo hoặc trích lục địa  chính

1. Đối với các công trình giao thông: Bản vẽ phải thể hiện các yếu tố tự nhiên, nhân tạo, ranh giới thửa đất, tên chủ sử dụng, mục đích, diện tích sử dụng đất. Trong đó phạm vi đo vẽ được xác định  ngoài phạm vi cọc GPMB từ 5m-10m (năm đến mười mét).

2. Đối với các công trình thuỷ lợi, cấp thoát nước theo tuyến: Bản vẽ phải thể hiện các yếu tố tự nhiên, nhân tạo, ranh giới thửa đất, tên chủ sử dụng, diện tích, mục đích sử dụng đất. Trong đó phạm vi đo vẽ được xác định so với đường chỉ giới thu hồi về hai phía tối đa không quá 05m (năm mét).

3. Đối với các công trình đường dây điện: Bản vẽ phải thể hiện các yếu tố tự nhiên, nhân tạo, ranh giới thửa đất, tên chủ sử dụng, diện tích, mục đích sử dụng đất. Trong đó phạm vi đo vẽ được tính ngoài phạm vi hành lang an toàn lưới điện, tính từ dây ngoài cùng không quá 05m (năm mét).

4. Đối với các công trình khác: Bản vẽ phải thể hiện các yếu tố tự nhiên, nhân tạo, ranh giới thửa đất, tên chủ sử dụng, diện tích, mục đích sử dụng đất. Trong đó diện tích đo vẽ được tính không quá 1,5 lần diện tích phải thu hồi, giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất.

Phần 2: Quản lý và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 9. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt

1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được công bố trong suốt thời kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

2. Việc sử dụng đất phải đảm bảo đúng và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và chỉ được điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khi có ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp xã sao cho phù hợp với tình hình thực tế sử dụng đất, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.

3. UBND cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm quản lý chặt chẽ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong suốt thời kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và môi trường cấp huyện, Cán bộ địa chính cấp xã có trách nhiệm giúp UBND cùng cấp quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Điều 10: Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và công bố công khai

1. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã công bố công khai.

2. Nghiêm cấm việc lấn chiếm, cơi nới, đầu tư bất động sản, chuyển mục đích sử dụng đất trong khu vực đã công bố chủ trương thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Phần 3: Hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình cá nhân; diện tích tối thiểu được phép tách thửa, hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất có vườn ao và xác định loại đất nông nghiệp để tính hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất

Điều 11. Hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà ở

1. Đối với các phường, thị trấn, các xã thuộc trung tâm huyện lỵ: Hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà ở được xác định tối đa không quá 200m2;

2. Đối với các xã không thuộc trung tâm huyện lỵ: Hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà ở được xác định tối đa không quá 400m2.

Điều 12. Mục đích áp dụng hạn mức giao đất ở

1. Lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng, quy hoạch các khu dân cư;

2. Giao đất cho hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở;

3. Cho phép hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất làm nhà ở;

4. Xem xét bồi thường về đất có nhà ở khi nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 44 và điểm a khoản 1 Điều 45, khoản 2 Điều 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

5. Xem xét miễn, giảm các khoản nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước có liên quan về đất đai khi Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và công nhận quyền sử dụng đất;

6. Không áp dụng hạn mức giao đất ở trong trường hợp nhà nước giao đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.

Điều 13. Diện tích đất ở tối thiểu, được phép tách thửa

1. Diện tích sau khi tách thửa đối với thửa đất ở của mỗi hộ gia đình, cá nhân tối thiểu là 30m2 và cạnh nhỏ nhất của thửa đất từ 03m (ba mét) trở lên.

2. Thửa đất ở được hình thành sau ngày Quy định này có hiệu lực mà có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được quy định tại khoản 1 Điều này thì không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3. Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất ở thành thửa đất ở có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất ở đó với thửa đất ở khác liền kề để tạo thành thửa đất ở mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp giấy chứng nhận cho thửa đất mới.

4. Nếu thửa đất ở đang sử dụng được hình thành trước ngày quy định này có hiệu lực thi hành có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận. Việc xây dựng nhà ở, công trình trên thửa đất phải theo quy định xây dựng và phù hợp với quy hoạch.

5. Trường hợp khi lập hồ sơ thu hồi đất phục vụ lợi ích quốc gia, phát triển kinh tế xã hội, mà phần còn lại của thửa đất thu hồi có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu quy định tại khoản 1 điều này thì tuỳ từng trường hợp cụ thể cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ quyết định thu hồi toàn bộ thửa đất.

6. Không áp dụng tách thửa đối với trường hợp đất nhà nước giao trong khu quy hoạch xây dựng khu dân cư tập trung hoặc những khu có đấu giá quyền sử dụng đất.

Điều 14.  Hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất có nhà ở có vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân

1. Đối với thửa đất có nhà ở, có vư­ờn, ao trong cùng thửa đất hình thành  trư­ớc ngày 18/12/1980 và ng­ười đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai 2003 thì diện tích đất vư­ờn, ao đó đ­ược xác định là đất ở.

2. Đối với thửa đất có nhà ở, có v­ườn, ao đ­ược hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 và ngư­ời đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai 2003 mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở và diện tích vư­ờn, ao  đ­ược xác định theo giấy tờ đó.

 3. Hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất có nhà ở, có vư­ờn, ao đư­ợc hình thành từ ngày 18/12/1980 đến tr­ước ngày 01/7/2004 và ngư­ời đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở, thì diện tích đất ở đư­ợc xác định như­ sau:

a) Hộ gia đình có đến 5 nhân khẩu: Hạn mức công nhận đất ở bằng 1,2 lần hạn mức giao đất ở tối đa cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở theo quy định tại Điều 11 quy định này.

b) Hộ gia đình có đến 6 nhân khẩu: Hạn mức công nhận đất ở bằng 1,4 lần hạn mức giao đất ở tối đa cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở theo quy định tại Điều 11 quy định này.

c) Hộ gia đình có đến 7 nhân khẩu: Hạn mức công nhận đất ở bằng 1,6 lần hạn mức giao đất ở tối đa cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở theo quy định tại Điều 11 quy định này.

d) Hộ gia đình có đến 8 nhân khẩu: Hạn mức công nhận đất ở bằng 1,8 lần hạn mức giao đất ở tối đa cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở theo quy định tại Điều 11 quy định này.

đ) Hộ gia đình có từ 09 nhân khẩu trở lên: Hạn mức công nhận đất ở bằng 2 lần hạn mức giao đất ở tối đa cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở theo quy định tại Điều 11 quy định này.

e) Trư­ờng hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở trên đây thì diện tích đất ở đư­ợc xác định bằng hạn mức công nhận đất ở theo quy định này, phần diện tích đất còn lại đ­ược xác định theo hiện trạng sử dụng đất.

f) Trư­ờng hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở trên đây thì diện tích đất ở đư­ợc xác định là toàn bộ diện tích thửa đất đó.

4. Trường hợp thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà trong giấy chứng nhận đã ghi tách diện tích đất ở và diện tích vườn tạp thì diện tích đất vườn, ao gắn liền với đất ở được ghi theo diện tích đã ghi trong  giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

5. Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không ghi tách diện tích đất ở thì hạn mức đất ở được xác định theo qui định tại khoản 3 Điều này.

6. Trường hợp hộ gia đình cá  nhân đang sử dụng đất có nhà ở nhưng không có giấy tờ về quyền sử dụng  đất qui định tại các khoản 1,2 và 5 điều 50 của Luật đất đai năm 2003, sử dụng đất ổn định, không tranh chấp được chính quyền địa phương xác nhận thì diện tích đất ở có vườn, ao được xác định theo mức đất ở giao cho hộ gia đình, cá nhân qui định tại  Điều 11 của Quy định này. 

Điều 15. Xác định loại đất nông nghiệp để tính hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất

Loại đất nông nghiệp được xác định để tính hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất bao gồm: đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất nông nghiệp khác của hộ gia đình cá nhân đang sử dụng ổn định, ranh giới rõ ràng, không tranh chấp được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận.

Việc xác định tổng diện tích loại đất nông nghiệp của hộ gia đình cá nhân đang sử dụng để tính hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là tổng của diện tích đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất nông nghiệp khác của hộ gia đình cá nhân đang sử dụng ổn định, ranh giới rõ ràng, không tranh chấp kể cả đất xâm canh được UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất  xác nhận.

Phần 4: Xây dựng, điều chỉnh giá đất và đơn giá cho thuê đất

Điều 16. Xây dựng và điều chỉnh giá đất hàng năm

1. Việc xây dựng và điều chỉnh giá đất hàng năm của tỉnh do Ban xây dựng và điều chỉnh giá đất của tỉnh thực hiện theo đúng quy định của Nghị định số 188/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ, Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về việc bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.

2. Về kinh phí điều tra, khảo sát, xây dựng và điều chỉnh giá đất hàng năm được cân đối và đảm bảo cho các hoạt động từ ngân sách nhà nước.

Điều 17.  Đơn giá cho thuê đất

1. Được tính toán trên cơ sở Bảng giá đất đã được công bố  hàng năm của tỉnh và tỷ lệ phần trăm (%) đơn giá  thuê đất khi tính tiền thuê đất, ký hợp đồng thuê đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ban hành kèm theo Quyết định số 675/2006/QĐ-UBND ngày 10/4/2006 của UBND tỉnh.

 2. Đơn giá  thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều này được xác định đồng thời với quyết định cho thuê đất để làm cơ sở ký hợp đồng thuê đất theo quy định.

3. Đối với những khu công nghiệp tập trung, khu kinh tế, khu đất mới được đầu tư kết cấu hạ tầng chưa được quy định trong bảng giá đất hàng năm của tỉnh khi có các đơn vị xin thuê đất  thì Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì cùng các ngành, địa phương liên quan xác định đơn giá cho thuê đất trình UBND tỉnh quyết định.

Phần 5: Các quy định cụ thể về thu hồi đất bồi thường giải phóng mặt bằng, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng  đất

Điều 18. Quy định ủy quyền ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 

 UBND tỉnh uỷ quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất, cho thuê lại quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 52 Luật đất đai và Điều 56 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật đất đai.

Điều 19. Quy định các tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường Giải phóng mặt bằng

1. Trung tâm phát triển quỹ đất:

Trung tâm phát triển quỹ đất có vài trò, nhiệm vụ được Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ nội vụ quy định tại Thông tư liên tịch số 38/2004/TTLT-BTNMT- BNV ngày 31/12/2004 hướng dẫn chức năng nhiệm vụ quyền hạn của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và Tổ chức phát triển quỹ đất. Trung tâm phát triển quỹ đất thực hiện giải phóng mặt bằng, quản lý các quỹ đất trong phạm vi quy hoạch để tạo điều kiện cho các nhà đầu tư có mặt bằng  thực hiện các dự án đầu tư.

Trung tâm phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ thực hiện việc thu hồi, bồi thường giải phóng mặt bằng đối với các khu đất đã có quy hoạch hoặc khi có chủ trương thu hồi đất của UBND tỉnh đối với các dự án lớn và do cấp tỉnh, ngành làm chủ đầu tư .

Về kinh phí để Trung tâm phát triển quỹ đất thực hiện: Từ ngân sách nhà nước và khoản kinh phí thực tế thực hiện nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án, tối thiểu là 2% tổng kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư và  theo quy định hiện hành .

2.  Thành lập các Ban bồi thường giải phóng mặt bằng các huyện, thị xã.

Đối với cấp huyện, cho phép thành lập Ban bồi thường giải phóng mặt bằng trên cơ sở tách  bộ phận giải phóng mặt bằng của Ban quản lý dự án các huyện. Nhiệm vụ của Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện  thực hiện việc giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư được UBND huyện phê duyệt, đảm bảo đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, xây dựng các công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn các huyện, thị xã.

Về kinh phí để Ban bồi thường giải phóng mặt bằng thực hiện: Từ khoản kinh phí thực tế thực hiện nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án, tối thiểu là 2% tổng kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư và  theo quy định hiện hành .

3. Doanh nghiệp hoạt động bồi thường giải phóng mặt bằng.

UBND tỉnh quyết định cho phép các Doanh nghiệp hoạt động các ngành nghề tư vấn trong tỉnh tham gia thực hiện các hạng mục, các công đoạn giải phóng mặt bằng như Đo đạc bản đồ, kiểm kê, thống kê đất đai, tài sản hoa màu có trên đất, lập phương án bồi thường để chủ đầu tư công trình tiến hành chi trả tiền bồi thường cho các chủ sử dụng có đất bị thu hồi (thực hiện thí điểm).

Kinh phí để chi trả cho hoạt động này  từ chi phí thực tế khoản  kinh phí bồi thường GPMB, tối  thiểu 2% giá trị tổng kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng công trình.

Về phương thức hoạt động, các doanh nghiệp được UBND tỉnh cho phép thực hiện, đăng ký kinh doanh và tiến hành ký kết hợp đồng với chủ đầu tư trong việc thực hiện các công đoạn trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.

Điều 20. Hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đối với tổ chức

Hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính về đất đai do nhà đầu tư và chủ sử dụng đất lập thành 02 bộ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường.

1. Hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất gồm:

a) Đơn xin giao đất, cho thuê đất có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất.

b) Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. (có kèm theo thuyết minh hoặc báo cáo đầu tư);

+ Trường hợp xin giao đất, cho thuê đất để khai thác, chế biến khoáng sản phải có giấy phép khai thác, chế biến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

+ Các trường hợp dự án đầu tư khi phê duyệt có Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường thì phải kèm theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận.

c) Chứng chỉ quy hoạch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc văn bản về chủ trương đầu tư của UBND tỉnh hoặc chấp thuận địa điểm của UBND tỉnh; văn bản thoả thuận địa điểm hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa điểm được xác định;

d) Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do chủ đầu tư lập được UBND cấp huyện, thị xã xác nhận;

đ) Ý kiến của UBND cấp huyện nơi có đất thu hồi bằng văn bản kèm, danh sách các chủ sử dụng đất bị thu hồi.

e) Bản đồ trích đo địa chính hoặc trích lục địa chính khu đất (kèm theo sổ mục kê).

2. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Trường hợp tổ chức đang sử dụng đất mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải lập hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Hồ sơ gồm:

a) Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất;

b) Bản đồ trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

c) Các loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, 2, 5 Điều 50 Luật đất đai năm 2003;

d) Văn bản uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có);

e) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại Điều 49, 51, 52, 53 và 55 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai;

f) Quyết định của UBND tỉnh về xử lý đất của tổ chức( nếu có).

3. Hồ sơ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất  kèm theo chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư:

a) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng nhà nước hoặc chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất;

b) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất;

c) Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, 2, 5 Điều 50 Luật đất đai;

d) Dự án đầu tư được duyệt theo quy định của pháp luật đầu tư;

đ) Bản đồ trích đo địa chính hoặc trích lục địa chính khu đất;

e) Văn bản chấp thuận  của UBND tỉnh hoặc giấy phép đầu tư.

Điều 21. Trình tự thủ tục thu hồi đất để giải phóng mặt bằng, giao đất, cho thuê đất  đối với tổ chức để thực hiện dự án đầu tư

1. Giới thiệu địa điểm và thông báo chủ trương thu hồi đất:

- Căn cứ dự án đầu tư đã được phê duyệt hoặc văn bản về chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền, Tổ chức có nhu cầu sử dụng đất liên hệ với UBND huyện, thị xã để được cấp chứng chỉ quy hoạch đối với đất đô thị hoặc quy hoạch điểm khu dân cư nông thôn, đối với các khu vực không thuộc các vị trí trên thì nhà đầu tư báo cáo UBND tỉnh ban hành văn bản về chủ trương thu hồi đất hoặc chấp thuận địa điểm đầu tư.

- Trên cơ sở Chứng chỉ quy hoạch đã cấp  hoặc chấp thuận địa điểm của UBND tỉnh; văn bản thoả thuận địa điểm hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa điểm được xác định. UBND huyện, thị xã nơi có dự án đầu tư ban hành thông báo thu hồi đất. Nội dung thông báo bao gồm: Lý do thu hồi đất, vị trí, địa điểm thu hồi đất, thời gian thực hiện dự án, thời gian di chuyển.

- UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm niêm yết công khai thông báo thu hồi đất tại trụ sở UBND xã và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất thu hồi, thông báo rộng rãi trong dân cư.

2. Đo đạc để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, dự án tái định cư và lập hồ sơ thu hồi đất, giao đất và cho thuê đất:

- Nhà đầu tư lựa chọn các tổ chức, cá nhân có giấy phép hành nghề trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền để chỉ định đơn vị tư vấn (hoặc tổ chức đấu thầu tư vấn đối với các công trình có diện tích và kinh phí lớn) thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính cho phù hợp với hiện trạng sử dụng đất để  trích lục địa chính đối với những nơi đã có bản đồ địa chính chính qui hoặc trích đo địa chính đối với những nơi chưa có bản đồ địa chính và trích sao hồ sơ địa chính. Về yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm bản đồ trích đo địa chính, trích lục bản đồ địa chính được tuân thủ theo đúng quy định tại Điều 6 của bản quy định này.

- Kinh phí chi cho việc chỉnh lý bản đồ địa chính, trích lục địa chính, trích đo địa chính, trích sao hồ sơ địa chính do nhà đầu tư chi trả theo Thiết kế kỹ thuật và dự toán đã được Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định phê duyệt.

3. Lập phương án bồi thường giải phóng mặt bằng để thu hồi đất

- Trên cơ sở bản đồ trích đo địa chính khu đất hoặc trích lục bản đồ địa chính khu đất, nhà đầu tư lựa chọn Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường , liên hệ với UBND cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng công trình và  tiến hành thống kê diện tích đất đai, tài sản, hoa màu có trên đất của từng  đối tượng trong phạm vi giải phóng mặt bằng theo bản đồ trích đo, trích lục bản đồ địa chính để lập phương án bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và lập dự án tái định cư đối với trường hợp phải tái định cư. Đối với nơi đã có sẵn khu tái định cư thì xây dựng kế hoạch tái định cư. Trong quá trình thống kê diện tích đất đai, nếu giữa thực địa và bản đồ trích đo địa chính, trích lục bản đồ địa chính có sự sai lệch về diện tích, loại đất, tên chủ sử dụng đất, ranh giới thửa đất thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường phối hợp với nhà đầu tư, UBND cấp xã nơi có đất thu hồi cùng đơn vị đo vẽ bản đồ thống nhất  theo đúng quy định.

- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có sự tham gia của nhà đầu tư lập phương án bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư. Phương án bồi thường có các nội dung chính sau:

a) Các căn cứ để lập phương án;

b) Số liệu tổng hợp về diện tích các loại đất, tài sản, cây cối hoa màu trong phạm vi giải phóng mặt bằng công trình

c) Số liệu tổng hợp về số hộ, số nhân khẩu, số lao động trong khu vực thu hồi đất, trong đó nêu rõ số lao động phải chuyển đổi nghề nghiệp, số hộ phải tái định cư;

d) Dự kiến mức bồi thường, hỗ trợ và dự kiến địa điểm, diện tích đất khu vực tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, phương thức tái định cư;

đ) Dự kiến biện pháp trợ giúp giải quyết việc làm và kế hoạch đào tạo chuyển đổi ngành nghề;

e) Danh mục các công trình và quy mô các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư phải di dời và dự kiến địa điểm để di dời;

g) Số lượng tài sản, cây cối hoa màu, mồ mả phải di dời và dự kiến địa điểm để di dời;

h) Dự toán kinh phí thực hiện phương án;

i) Nguồn kinh phí thực hiện phương án;

k) Tiến độ thực hiện phương án.

- Sau khi phương án bồi thường đã được lập, UBND cấp huyện xác nhận vào phương án bồi thường, có ý kiến về thu hồi đất và danh sách các hộ dân có đất bị thu hồi để nhà đầu tư lập hồ sơ thu hồi đất.

4. Quyết định thu hồi đất, giao đất và cho thuê đất:

- Sau khi phương án bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư được UBND huyện, thị xã xác nhận, nhà đầu tư lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất để thực hiện dự án theo qui định tại Điều 20 bản qui định này.

 - Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ đất đai, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tiến hành kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa. Nếu hồ sơ đủ điều kiện thì trình UBND tỉnh ban hành quyết định thu hồi, giao đất, cho thuê đất. Nếu hồ sơ chưa đủ điều kiện thì Sở Tài nguyên và Môi trường phải có ý kiến bằng văn bản thông báo cho tổ chức xin thu hồi giao đất, cho thuê đất biết để hoàn thiện hồ sơ đất đai theo quy định. Đối với hồ sơ đất đai phức tạp phải thu hồi với diện tích đất, số lượng hộ dân có đất phải thu hồi lớn và phức tạp thì thời gian kiểm tra hồ sơ và xác minh thực địa có thể kéo dài, tuỳ từng trường hợp cụ thể nhưng không quá 30 ngày làm việc.

- Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình đề nghị thu hồi và giao đất, cho thuê đất của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh ký ban hành quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất. Nội dung quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất của UBND tỉnh bao gồm:

a) Tổng diện tích đất phải thu hồi để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư.

b) Diện tích đất thu hồi chi tiết của từng tổ chức và của từng hộ gia đình, cá nhân đang quản lý và sử dụng, danh sách các chủ sử dụng đất bị thu hồi kèm theo.

c) Diện tích giao đất hoặc cho thuê đất để thực hiện dự án và diện tích giao để quản lý theo qui hoạch (nếu có).

5. Tổ chức thực hiện quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất:

a) Sau 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho tổ chức được giao đất, thuê đất nộp phí, lệ phí theo quy định.

b) Sau 05 ngày làm việc kể từ khi tổ chức được giao đất, cho thuê đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với UBND cấp huyện, UBND cấp xã tổ chức bàn giao đất trên thực địa cho tổ chức được giao đất, cho thuê đất.

c) Sau 05 ngày làm việc kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường bàn giao chỉ giới đất, UBND cấp huyện sao lục quyết định thu hồi đất, giao đất,cho thuê đất để gửi cho các chủ sử dụng đất có đất bị thu hồi.

6. Thẩm định, phê duyệt và thực hiện phương án bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư chi tiết:

Ngay sau khi được giao chỉ  giới đất, nhà đầu tư phối hợp với hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện   tổ chức họp xét, thông qua phương án bồi thường hỗ trợ tái định cư theo đúng chế độ chính sách hiện hành. Phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư sau khi thông qua phải được công bố công khai ở trụ sở UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất và tại nơi có đất thu hồi trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày thông qua phương án. Nếu có vướng mắc, phản ánh của nhân dân thì Hội đồng bồi thường phải xem xét, giải quyết.

Hết thời gian 15 ngày trên mà không có ý kiến của các chủ sử dụng có đất bị thu hồi, Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng trình Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định phương án bồi thường giải phóng mặt bằng. Trong thời gian 15 ngày làm việc Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Phòng ban chức năng được UBND huyện, thị xã giao nhiệm vụ thẩm định phương án bồi thường giải phóng mặt bằng tiến hành thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình UBND huyện, thị xã phê duyệt.

Sau khi phương án bồi thường giải phóng mặt bằng được duyệt, tổ chức thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng hoặc hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng tổ chức chi trả tiền bồi thường, giao đất tái định cư cho các hộ gia đình cá nhân có đất đai, tài sản, hoa màu bị thu hồi .

 Sau khi thực hiện xong việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và giao đất tái định cư cho các chủ sử dụng bị thu hồi, nhà đầu tư có văn bản báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường để nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc ký hợp đồng thuê đất đối với tổ chức kinh tế được nhà nước cho thuê đất, trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ký hợp đồng thuê đất đối với tổ chức kinh tế được nhà nước cho thuê đất, ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp được uỷ quyền và chỉ đạo Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở chỉnh lý biến động đất đai theo thẩm quyền và chuyển thông tin, số liệu biến động đất đai cho UBND huyện, thị xã để cập nhật, chỉnh lý theo quy định tại Điều 25 Quy định này .

Điều 22. Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tổ chức

Các tổ chức cá nhân sử dụng đất ổn định, không tranh chấp, phù hợp với quy hoạch, chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì  phải có trách nhiệm lập hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trình tự, thủ tục được thực hiện như sau:

1. Các tổ chức đang sử dụng đất liên hệ với Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để được hướng dẫn lập bản đồ trích lục địa chính hoặc trích đo địa chính và lập hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

2. Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm  kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa, nếu hồ sơ đủ điều kiện thì trình UBND tỉnh ban hành quyết định phê duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Nếu hồ sơ chưa đủ điều kiện  thì phải có ý kiến thông báo bằng văn bản để tổ chức xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất biết để hoàn thiện hồ sơ đất đai.

3. Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh ký ban hành quyết định phê duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp không uỷ quyền cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.

4. Sau khi nhận được Quyết định phê duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thông báo thu phí, lệ phí và trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Điều 23. Trình tự thủ tục nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất kèm theo chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư đối với tổ chức

1. Nhà đầu tư trước khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất kèm theo chuyển mục đích sử dụng đất phải có văn bản báo cáo UBND tỉnh về việc chấp thuận địa điểm và chủ trương đầu tư.

2. Trường hợp UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư tiến hành lập bản đồ trích đo địa chính hoặc trích lục bản đồ địa chính khu đất để lập hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất theo qui định tại khoản 3 Điều 20 bản quy định này.

3. Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ và thực địa. Nếu hồ sơ đủ điều kiện thì trình UBND tỉnh quyết định chuyển mục đích sử dụng đất và giao đất có thu tiền hoặc cho thuê đất.

4. Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh ký ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Quyết định của UBND tỉnh gồm diện tích đất chuyển mục đích, diện tích đất giao hoặc cho thuê; thời hạn sử dụng đất, đơn giá thuê đất.

5. Nhà đầu tư  tiến hành thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước gồm nộp tiền sử dụng đất và tiền thuê đất theo quy định tại mục 2.2 Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường.

6. Sau khi nhà đầu tư thực hiện xong nghĩa vụ  tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất và  trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhà đầu tư.

Phần 6: Chỉnh lý biến động đất đai và cập nhật hồ sơ địa chính

Điều 24. Nội dung chỉnh lý biến động đất đai và cập nhật hồ sơ địa chính

1. Chỉnh lý biến động đất đai, cập nhật hồ sơ địa chính đối với trường hợp người sử dụng đất thực hiện các quyền của người sử dụng đất.

2. Chỉnh lý biến động đất đai đối với trường hợp nhà nước thu hồi đất.

3. Chỉnh lý biến động đất đai đối với trường hợp các nguyên nhân biến động đến từ thiên nhiên,

Điều 25. Trách nhiệm của cơ quan Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện, thị xã, UBND xã, phường, thị trấn trong việc chỉnh lý biến động đất đai và cập nhật hồ sơ địa chính

1. Đối với Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Chỉ đạo, hướng dẫn UBND huyện, thị xã, Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã trong việc chỉnh lý biến động đất đai và cập nhật hồ sơ địa chính theo quy định hiện hành.

b) Trực tiếp chỉ đạo Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở thực hiện công tác chỉnh lý biến động đất đai, cập nhật hồ sơ địa chính theo quy định đồng thời sao gửi số liệu, tài liệu chỉnh lý biến động cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

2. Đối với UBND các huyện, thị xã:

a) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện ( nơi chưa có thì Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện) thực hiện việc chỉnh lý biến động đất đai, cập nhật hồ sơ địa chính ở cấp huyện, thị xã , đồng thời sao gửi số liệu, tài liệu chỉnh lý biến động đất đai cho UBND xã, phường, thị trấn.

b) Chỉ đạo UBND cấp xã, phường, thị trấn thực hiện công tác chỉnh lý biến động đất đai, cập nhật hồ sơ địa chính ở địa phương mình theo quy định.

3. Đối với UBND xã, phường, thị trấn:

Chỉ đạo cán bộ địa chính thực hiện các nội dung chỉnh lý biến động đất đai, cập nhật hồ sơ địa chính theo quy định.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26. Tổ chức thực hiện

1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến quy định này đến tất cả các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyên, thị xã, UBND các xã, phường, thị trấn và các chủ sử dụng đất trong toàn tỉnh.

- Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện bản quy định này và ban hành các biểu mẫu áp dụng thống nhất trong toàn tỉnh.

2. Giao UBND các huyện, thị xã chỉ đạo, đôn đốc UBND xã, phường, thị trấn thường xuyên tổ chức kiểm tra, phát hiện các hành vi vi phạm Luật đất đai và quy định này để xử lý theo thẩm quyền và báo cáo cấp có thẩm quyền cao hơn quyết định xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền của địa phương.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, UBND xã phường, thị trấn, các chủ sử dụng đất phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để  tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung./.