QUYẾT ĐỊNH
Quy định đối tượng thụ hưởng, thời điểm hỗ trợ, thời gian thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất một số cây trồng nông nghiệp chính tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012 - 2015
____________________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số: 22/2011/NQ-HĐND ngày 07/10/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất một số cây trồng nông nghiệp chính và trồng rừng sản xuất tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012 - 2015;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số: 19/TTr-SNN ngày 16 tháng 02 năm 2012; Thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số: 25/BC-STP ngày 16 tháng 02 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định đối tượng thụ hưởng, thời điểm hỗ trợ, thời gian thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất một số cây trồng nông nghiệp chính tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012 - 2015 theo Nghị quyết: 22/NQ-HĐND ngày 07/10/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất một số cây trồng nông nghiệp chính và trồng rừng sản xuất tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012 - 2015, cụ thể như sau:
1. Cây ăn quả (Hồng không hạt, Cam, Quýt):
a) Đối tượng thụ hưởng: Hộ gia đình, cá nhân đăng ký thực hiện trồng cây cam, quýt, hồng không hạt - loại giống cây ăn quả đặc sản của tỉnh Bắc Kạn thuộc vùng quy hoạch của tỉnh tại Quyết định số: 3483/QĐ-UBND ngày 11/11/2009 Quyết định về việc phê duyệt dự án quy hoạch cây trồng chính trong sản xuất nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2008 - 2015, tầm nhìn 2020.
b) Thời điểm hỗ trợ: Từ tháng 01 đến tháng 12.
c) Thời gian thực hiện: 4 năm (2012 - 2015).
d) Quy trình thực hiện: UBND huyện chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện hướng dẫn các xã, thị trấn triển khai cho các hộ gia đình, cá nhân đăng ký thực hiện trồng mới cây ăn quả (thuộc vùng quy hoạch của tỉnh), tổng hợp nhu cầu gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để trình UBND tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm.
Các huyện chủ động liên hệ với các đơn vị cung ứng giống cây ăn quả để cung cấp đủ cây giống đảm bảo chất lượng, kịp thời vụ cho nhân dân.
2. Cây Dong riềng, cây Khoai môn:
a) Đối tượng thụ hưởng: Hộ gia đình, cá nhân đăng ký trồng khoai môn, dong riềng trên địa bàn toàn tỉnh.
b) Thời điểm hỗ trợ: Từ tháng 01 đến tháng 12.
c) Thời gian thực hiện: 4 năm (2012 - 2015), thời gian hỗ trợ 10 tháng/năm.
d) Quy trình thực hiện: UBND huyện, thị xã chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của huyện, Phòng Kinh tế hướng dẫn các xã, phường, thị trấn triển khai cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn đăng ký nhu cầu về lượng phân bón (đạm, lân, kaly) cần hỗ trợ lãi suất để thực hiện trồng cây Dong riềng, cây Khoai môn, tổng hợp nhu cầu gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để trình UBND tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch và đồng gửi Chi nhánh vật tư nông nghiệp huyện, thị xã (Công ty Cổ phần vật tư kỹ thuật nông nghiệp Bắc Kạn) để có kế hoạch tổ chức cung ứng đủ số lượng, chủng loại phân bón đảm bảo các tiêu chuẩn theo qui định hiện hành.
3. Giống lúa thuần nguyên chủng (Khang dân và Bao thai):
a) Đối tượng thụ hưởng: Hộ gia đình, cá nhân đăng ký gieo cấy giống lúa thuần nguyên chủng trên địa bàn toàn tỉnh.
b) Thời điểm hỗ trợ: Từ tháng 01 đến tháng 12.
c) Thời gian thực hiện: 2 năm (2012 - 2013).
d) Quy trình thực hiện: UBND huyện, thị xã chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của huyện, Phòng Kinh tế thị xã hướng dẫn các xã, phường, thị trấn triển khai cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn đăng ký diện tích thực hiện gieo cấy giống lúa thuần nguyên chủng, tổng hợp nhu cầu gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để trình UBND tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch và đồng gửi Chi nhánh vật tư nông nghiệp huyện, thị xã (Công ty Cổ phần vật tư kỹ thuật nông nghiệp Bắc Kạn) để có kế hoạch tổ chức cung ứng đủ giống đảm bảo các tiêu chuẩn theo qui định hiện hành.
4. Chính sách hỗ trợ đối với một số cây trồng nông nghiệp chính thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 1, Nghị quyết số: 22/2011/NQ-HĐND ngày 07/10/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm phối hợp với các ngành và địa phương cụ thể hoá thành kế hoạch hàng năm; tham mưu, đề xuất việc xây dựng các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số: 22/2011/NQ-HĐND ngày 07/10/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính cân đối nguồn vốn ngân sách đáp ứng theo kế hoạch được duyệt. Sở Tài chính hướng dẫn việc cấp phát, thanh quyết toán vốn hỗ trợ của Nhà nước.
3. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm xây dựng kế hoạch của địa phương, tiếp nhận vốn, lồng ghép các chương trình, dự án, tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả hoạt động về Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính theo quy định.
4. Công ty Cổ phần vật tư kỹ thuật nông nghiệp Bắc Kạn tiếp nhận vốn, tổ chức cung ứng giống lúa nguyên chủng, phân bón hoá học phục vụ thâm canh cây Khoai môn, Dong riềng theo kế hoạch giao, kịp thời vụ và đảm bảo các tiêu chuẩn về chất lượng giống lúa, phân bón theo quy định hiện hành. Công ty Cổ phần vật tư Kỹ thuật nông nghiệp có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động về Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính theo quy định.
5. Các tổ chức đoàn thể: Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên…xây dựng chương trình hành động cụ thể để tuyên truyền, vận động hội viên tích cực tham gia thực hiện các mục tiêu của Nghị quyết số: 22/2011/NQ-HĐND ngày 07/10/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Công thương, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Công ty Cổ phần vật tư kỹ thuật nông nghiệp Bắc Kạn, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.