Sign In

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành quy định một số chính sách về bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án bệnh viện đa khoa 500 giường tỉnh Bắc Kạn( Bệnh Viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn)

__________________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Văn bản số 181/ĐC-CP ngày 23/10/2009 của Chính phủ đính chính Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường hỗ trợ và tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất tái định cư, cho thuê đất;
Căn cứ Quyết định số 750/2009/QĐ-UBND ngày 14/4/2009 của UBND tỉnh Quy định một số nội dung cụ thể trong công tác quản lý nhà nước về đất đai áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
Căn cứ Thông báo số 1001-TB/TƯ ngày 21/9/2009 của Thường trực Tỉnh ủy về xây dựng cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án Bệnh viện đa khoa 500 giường và quy hoạch chi tiết khu vực cổng Bệnh viện;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 780/SXD-TTr ngày 08/12/2009 và kết quả thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 207/BC-STP ngày 03/12/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản Quy định một số chính sách về bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch UBND thị xã Bắc Kạn, Trưởng Ban Quản lý dự án Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND phường Nguyễn Thị Minh Khai, Chủ tịch UBND xã Huyền Tụng-Thị xã Bắc Kạn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH

Trương Chí Trung

 

QUY ĐỊNH

Một số chính sách về bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn

 (Kèm theo Quyết định số 3799/2009/QĐ-UBND  ngày 15/12/2009 của UBND tỉnh)

_________________

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

Quy định này cụ thể hoá một số chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho việc GPMB để thực hiện Dự án Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn;

Điều 2. Đối tượng áp dụng.

Người sử dụng đất và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất thuộc phạm vi thu hồi đất để xây dựng Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn;

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. BỒI THƯỜNG

Điều 3. Bồi thường về đất.

1. Điều kiện được bồi thường.

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định, không tranh chấp, có đầy đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và các Điều 44, 45, 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, khi nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường.

2. Bồi thường đất ở.

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất ở tính theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.

3. Bồi thường đất nông nghiệp.

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cùng mục đích sử dụng được quy định trong bảng giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.

4. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

Người được giao đất có thu tiền sử dụng đất được cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư vào đất đến thời điểm nhà nước thu hồi đất mà chưa thu hồi hết thì được bồi thường các khoản chi phí còn lại (các chi phí này là tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước). Cách xác định bằng tổng chi phí thực tế hợp lý tính bằng tiền đã đầu tư vào đất trừ đi số tiền đầu tư phân bổ cho thời gian đã sử dụng đất được thể hiện trên sổ sách kế toán của đơn vị và phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh.

Điều 4. Bồi thường nhà, công trình phục vụ sinh hoạt, sản xuất, thủy sản nuôi trồng và cây trồng trên đất.

1. Nhà, công trình được phép xây dựng theo quy định của Pháp luật về xây dựng thì được bồi thường, cụ thể:

a. Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân (kể cả lán trại) trên đất bị thu hồi được bồi thường bằng 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn, kỹ thuật tương đương theo đơn giá hiện hành của Nhà nước.

b. Nhà, công trình của tổ chức trên đất bị thu hồi mà tại thời điểm thu hồi không hoạt động sản xuất, thì được bồi thường bằng giá trị còn lại trên sổ sách kế toán của nhà, công trình.

2. Nhà, công trình không được phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhưng xây dựng trước ngày 01/7/2004 thì được bồi thường theo khoản 1 điều này.

Trường hợp nhà, công trình xây dựng từ ngày 01/7/2004 đến ngày 09/12/2008 (ngày UBND thị xã Bắc Kạn thông báo về Quy hoạch xây dựng dự án Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn), xây dựng không đúng với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì không được bồi thường nhưng được hỗ trợ theo Điều 12 quy định này.

Trường hợp nhà, công trình xây dựng từ sau ngày 09/12/2008 thì không được bồi thường và không được hỗ trợ.

3. Thủy sản nuôi trồng và cây trồng của tổ chức, cá nhân trên đất bị thu hồi được bồi thường theo đơn giá hiện hành của Nhà nước.

Điều 5. Đơn giá bồi thường

1. Đơn giá bồi thường về đất: Áp dụng theo bảng giá đất ban hành hàng năm của UBND tỉnh tại khu vực có đất bị thu hồi. Trường hợp có các vị trí tiếp giáp ranh giới giữa xã Huyền Tụng và phường Nguyễn Thị Minh Khai thì áp dụng đơn giá cao hơn tại vị trí đó.

2. Đơn giá bồi thường về nhà ở và công trình phục vụ sinh hoạt, sản xuất, cây trồng và thủy sản nuôi trồng áp dụng theo bảng giá hiện hành của UBND tỉnh.

Mục 2. HỖ TRỢ

Điều 6. Hỗ trợ di chuyển.

Hỗ trợ di chuyển là khoản kinh phí nhà nước giúp đỡ cho Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất phải di chuyển tài sản đến nơi ở mới. Mức hỗ trợ là 03 triệu đồng/1 hộ.

Đối với các hộ gia đình, cá nhân không còn chỗ ở nào khác, trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới được hỗ trợ tiền thuê nhà ở, mức hỗ trợ là 05 triệu đồng/1 hộ.

Điều 7. Hỗ trợ tái định cư

1. Hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch đó; trường hợp không nhận đất ở thì được nhận tiền bằng khoản chênh lệch đó. Giá trị một suất tái định cư tối thiểu được quy định tại tiết c khoản 2 Điều 16 Quy định này.

2. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng tái định cư nhưng không có nhu cầu nhận đất ở khu tái định cư, tự lo chỗ ở nơi khác thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ một khoản tiền bằng một suất đầu tư hạ tầng tính cho một hộ gia đình trong khu tái định cư tại lô 1 là: 100 triệu đồng, tại lô 2 là: 50 triệu đồng.

Điều 8. Hỗ trợ đối với đất vườn, ao không được công nhận là đất ở và đất nông nghiệp trong khu dân cư của phạm vi công trình.

1. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn được hỗ trợ bằng 50% giá đất ở của thửa đất. Diện tích được tính để hỗ trợ bằng tiền là diện tích bị thu hồi nhưng tối đa bằng 05 lần (năm lần) hạn mức giao đất ở tại địa phương.

2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp mà thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới đất ở (khu dân cư) thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ bằng 35% giá đất ở trung bình của các thửa đất ở liền kề với thửa đất nông nghiệp được thu hồi theo quy định trong bảng giá đất của địa phương. Diện tích được tính để hỗ trợ bằng tiền là diện tích bị thu hồi nhưng tối đa bằng 05 lần (năm lần) hạn mức giao đất ở tại địa phương;

3. Đất nông nghiệp được tính hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất trong quy định này bao gồm: đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất nông nghiệp khác của hộ gia đình cá nhân đang sử dụng ổn định.

Điều 9. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất:

1. Hỗ trợ ổn định đời sống:

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (kể cả đất vườn, ao và đất nông nghiệp quy định tại Điều 8 của Quy định này) thì được hỗ trợ ổn định đời sống theo quy định sau:

a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian là:

06 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở;

12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở;

24 tháng nếu phải di chuyển đến địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (địa bàn có mức phụ cấp khu vực từ 0,5 trở lên);

b) Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian là:

12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở;

24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở;

36 tháng nếu phải di chuyển đến địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (địa bàn có mức phụ cấp khu vực từ 0,5 trở lên);

c) Mức hỗ trợ:

Mức hỗ trợ được tính bằng: Số nhân khẩu x 30 kg gạo/tháng x Đơn giá gạo x Thời gian hỗ trợ.

Trong đó: Đơn giá gạo được áp dụng theo giá gạo tẻ thường tại báo cáo giá thị trường tại thời điểm phê duyệt phương án đền bù (đơn giá chuẩn lấy theo tổng hợp của Cục thống kê tỉnh Bắc Kạn);

2. Đối với tổ chức kinh tế, hộ sản xuất, kinh doanh có đăng ký kinh doanh.

Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất, kinh doanh có đăng ký kinh doanh đang hoạt động mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh thì được hỗ trợ bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận;

Điều 10. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại Điều 8 Quy định này thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền, còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo hình thức trả bằng tiền đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi như sau:

a) Đối với đất chuyên trồng lúa nước (đất trồng lúa hai vụ/năm): Bằng 05 lần (năm lần) đơn giá đất lúa;

b) Đối với đất trồng lúa còn lại (đất trồng lúa một vụ/năm), cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt, đất trồng cây lâu năm: Bằng 03 lần (ba lần) đơn giá đất bị thu hồi;

Điều 11. Hỗ trợ gia đình chính sách.

Các hộ gia đình chính sách ngoài việc tuỳ theo từng đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại các điều 6, 7, 8, 9, 10, còn được hỗ trợ thêm, cụ thể như sau:

1. Hộ gia đình thương binh, bệnh binh và người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh mất sức từ 21% - 80% sức khoẻ; Gia đình liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng phải phá dỡ nhà ở để thực hiện giải phóng mặt bằng được hỗ trợ 03 triệu đồng/hộ.

2. Hộ gia đình thương binh, bệnh binh mất từ 81% sức khoẻ trở lên; Thân nhân liệt sĩ đang hưởng tử tuất hàng tháng phải phá dỡ nhà ở để thực hiện giải phóng mặt bằng được hỗ trợ 05 triệu đồng/hộ.

Điều 12. Hỗ trợ đối với nhà, công trình xây dựng không đúng mục đích sử dụng đất.

Nhà, công trình nêu tại tiết 2 khoản 2 Điều 4 được hỗ trợ bằng 80% đơn giá bồi thường hiện hành.

Điều 13. Mức thưởng di chuyển đúng thời hạn.

Thời hạn di chuyển quy định là hai tháng kể từ ngày thông báo giao đất tái định cư hoặc thông báo nhận tiền hỗ trợ để di chuyển;

Mức thưởng: 05 triệu đồng cho một hộ gia đình, cá nhân, tổ chức di chuyển đúng và sớm hơn thời hạn;

Mục 3. TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 14. Các trường hợp được xem xét, giao đất ở mới tại khu tái định cư.

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở ổn định, không tranh chấp, đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP bị thu hồi toàn bộ diện tích đất ở và không có chỗ ở nào khác trên địa bàn phường Nguyễn Thị Minh Khai và xã Huyền Tụng.

2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sau khi thu hồi đất ở diện tích còn lại nhỏ hơn diện tích một suất đất tái định cư và có nhu cầu tái định cư thì nhà nước thu hồi diện tích còn lại và giao đất tái định cư mới.

Trường hợp phần diện tích đất ở còn lại lớn hơn diện tích một suất đất tái định cư nhưng không phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở và hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tái định cư thì nhà nước thu hồi diện tích còn lại và giao đất tái định cư mới.

3. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng hộ nghèo được UBND xã, phường nơi cư trú xác nhận (theo tiêu chí của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội) đang sử dụng đất có nhà ở nhưng không phải là đất ở, khi bị thu hồi toàn bộ phần diện tích thì được xem xét giao 01 suất đất tái định cư tối thiểu có thu tiền sử dụng đất.

4. Hộ gia đình bị thu hồi đất ở, có 03 cặp vợ chồng trở lên cùng chung sống trong một hộ, nếu đủ điều kiện về diện tích nêu tại khoản 6 Điều này thì chủ hộ được giao một suất đất tái định cư tại lô 1, trường hợp không đủ điều kiện về diện tích thì chủ hộ được giao một suất đất tái định cư tại lô 2. Các cặp vợ chồng từ thứ 03 trở lên có nhu cầu giao đất tái định cư thì được xem xét giao mỗi cặp vợ chồng một suất tái định cư có thu tiền sử dụng đất tại lô 2 trong khu tái định cư theo đơn giá nêu tại tiết b khoản 2 Điều 16 quy định này.

Trường hợp hộ gia đình bị thu hồi đất ở nhưng không thuộc đối tượng tái định cư, có 03 cặp vợ chồng trở lên cùng chung sống trong một hộ và có nhu cầu được giao đất ở thì được xem xét giao một suất tái định cư có thu tiền sử dụng đất tại lô 2.

5. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi nhà, công trình phục vụ sinh hoạt được xây dựng trên đất không được công nhận là đất ở, bị thu hồi đất nông nghiệp từ 7.000m2 trở lên và không có chỗ ở nào khác thì được xem xét giao một suất đất tái định cư có thu tiền sử dụng đất tại lô 2 theo đơn giá tại tiết c khoản 2 Điều 16.

6. Hộ gia đình, cá nhân có đất ở bị thu hồi từ 50m2 đến 200m2 thì được giao một suất đất tái định cư có thu tiền sử dụng đất tại lô 1, phần diện tích chênh lệch tính theo nguyên tắc bù trừ. Cách tính theo khoản 2 Điều 15 quy định này.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi từ 201m2 đến 350m2 đất ở thì ngoài việc được giao một suất tái định cư có thu tiền sử dụng đất tại lô 1 còn được xem xét giao thêm một suất đất tái định cư tại lô 2 theo đơn giá đất tại khu tái định cư.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi trên 350m2 đất ở thì ngoài việc được giao một suất tái định cư có thu tiền sử dụng đất tại lô 1 còn được xem xét giao thêm một suất đất tái định cư tại lô 1 theo đơn giá đất tại khu tái định cư.

7. Các trường hợp được điều chỉnh tại khoản 4 thì không được điều chỉnh theo khoản 6 Điều này và ngược lại.

Điều 15. Giao đất tái định cư.

Các đối tượng nêu tại Điều 14 quy định này được giao một suất đất ở có thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư theo nguyên tắc sau:

1. Thứ tự ưu tiên:

Ưu tiên 1: Hộ gia đình, cá nhân có đất ở bị thu hồi tại vị trí tiếp giáp đường QL3.

Ưu tiên 2: Hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất ở bị thu hồi từ 200m2 đến 400m2 (người có diện tích lớn hơn được chọn trước). Trừ các trường hợp nêu tại khoản 4 Điều 14 quy định này.

Các hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất ở bị thu hồi từ dưới 50m2 và không thuộc đối tượng ưu tiên 1 thì được bố trí tái định cư tại lô 2 trong khu tái định cư.

2. Thu tiền sử dụng đất tái định cư:

Các hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất ở bị thu hồi lớn hơn hoặc bằng diện tích một suất đất tái định cư (90m2) thì được giao một suất đất tái định cư tại lô 1 có thu tiền sử dụng đất với giá bằng giá đất đã bồi thường.

Các hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất ở bị thu hồi nhỏ hơn diện tích một suất đất tái định cư (90m2) thì được giao một suất đất tái định cư có thu tiền sử dụng đất, phần diện tích chênh lệch phải nộp theo đơn giá tái định cư là 1.700.000 đồng/1m2 ở lô 1 và 850.000 đồng/1m2 ở lô 2.

Vị trí cụ thể các lô tái định cư được thể hiện trong bản đồ quy hoạch chi tiết xây dựng khu tái định cư của dự án được phê duyệt.

Ví dụ 1: Hộ ông Nguyễn Văn A có 200m2 đất ở tại Tổ 15 phường Nguyễn Thị Minh Khai (đơn giá đất ở tại đây là 400.000đồng/1m2) khi nhà nước thu hồi đất thì ông A được giao một lô đất tái định cư có thu tiền sử dụng đất. Ông A phải nộp số tiền là: 90x400.000 = 36.000.000 đồng.

Ví dụ 2: Hộ ông Nguyễn Văn B có 60m2 đất ở tại Tổ 15 phường Nguyễn Thị Minh Khai (đơn giá đất ở tại đây là 400.000đồng/1m2) khi nhà nước thu hồi thì ông B được giao một lô đất tái định cư có thu tiền sử dụng đất. Ông B phải nộp số tiền là: (60x400.000) + (30x1.700.000) = 75.000.000 đồng.

Ví dụ 3: Hộ ông Nguyễn Văn C có 40m2 đất ở tại Tổ 15 phường Nguyễn Thị Minh Khai (đơn giá đất ở tại đây là 400.000 đồng/1m2) khi nhà nước thu hồi thì ông C được giao một lô đất tái định cư có thu tiền sử dụng đất tại lô 2. Ông C phải nộp số tiền là: (40x400.000) + (50x850.000) = 58.500.000 đồng.

3. Quy định nợ tiền sử dụng đất:

Trong trường hợp người sử dụng đất chưa có đủ tiền để nộp thì được ghi nợ tiền sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với điều kiện sau khi nhận đất tái định cư người sử dụng đất phải trả cho nhà nước là 50% giá trị tiền sử dụng đất tương ứng theo diện tích lô đất. Số nợ còn lại sẽ được trả hết trong hai năm kế tiếp. Trường hợp trong hai năm không trả hết khoản nợ trên thì khi thanh toán phần nợ còn lại (tương ứng diện tích còn lại của lô đất) phải trả theo giá đất tại thời điểm trả nợ và được xoá nợ tiền sử dụng đất.

Điều 16. Quy hoạch tái định cư

1. Quy hoạch khu tái định cư: Dọc hai bên đường từ QL3 vào đến cổng chính Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn. Với tổng diện tích là 1,3ha.

2. Giá đất tại khu tái định cư:

a) Giá trị 1m2 đất ở tại lô 1 khu tái định cư lấy tương đương đơn giá đất dọc đường QL3 đoạn qua cổng vào Bệnh viện Đa khoa tỉnh, tương ứng là 1.700.000 đồng /1m2.

- Giá trị một suất tái định cư ở lô 1 là:

90 m2 x 1.700.000 đồng/m2 =153.000.000 đồng.

b) Giá trị 1m2 đất tại lô 2 khu tái định cư xác định bằng 50% so với lô 1 tương ứng là 850.000 đồng/m2.

- Giá trị một suất tái định cư ở lô 2 là:

90 m2 x 850.000 đồng/m2 = 76.500.000 đồng.

c) Giá trị một suất tái định cư tối thiểu lấy tròn là 75 triệu đồng.

Điều 17. Điều khoản thi hành.

Trong quá trình tổ chức thực hiện quy định này, nếu có vướng mắc và phát sinh mới, các cơ quan có liên quan, UBND thị xã và chủ đầu tư dự án phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh giải quyết./.

Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Trương Chí Trung