HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHOÁ VII, KỲ HỌP THỨ HAI
(Từ ngày 28/7/2004 đến ngày 30/7/2004)
NGHỊ QUYẾT
Về thông qua điều chỉnh và mở rộng quy hoạch chung thị xã Bắc Kạn giai
đoạn từ năm 2004 đến 2020.
______________________
Căn cứ Điều 120 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001);
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003; Căn cứ Luật Xây dựng;
Căn cứ Quyết định số: 106/QĐ-UB ngày 03/4/1997 của Uỷ ban nhân dân lâm thời tỉnh Bắc Kạn V/v: Phê duyệt qui hoạch chung thị xã Bắc Kạn đến năm 2020;
Xét Tờ trình số: 24/TT-UB ngày 07/7/2004 của UBND tỉnh về thông qua Đồ án điều chỉnh mở rộng quy hoạch thị xã Bắc Kạn đến năm 2020; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và ngân sách và tổng hợp ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ
I- Nhất trí thông qua điều chỉnh mở rộng quy hoạch chung thị xã Bắc Kạn giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2020 với các nội dung cơ bản sau:
1- Giai đoạn qui hoạch: 2004-2020 (Giai đoạn đầu là: 2004-2010).
2- Mở rộng phạm vi qui hoạch: Trên cơ sở ranh giới qui hoạch được xác định tại Quyết định số: 106/QĐ-UB ngày 03/4/1997 của UBND Lâm thời tỉnh Bắc Kạn. Tiến hành lập qui hoạch nghiên cứu trong phạm vi:
+ Phía Bắc: Km 161+447 QL3 tiếp giáp xã cẩm Giàng - Bạch Thông.
+ Phía Nam: Kml41+ 815 QL3 tiếp giáp xã Hoà Mục - Chợ Mới.
+ Phía Đông: Tiếp giáp xã Mỹ Thanh - Bạch Thông.
+ Phía Tây: Km 04+800 ĐT257 tiếp giáp xã Quang Thuận - Bạch Thông.
- Tổng diện tích vùng nghiên cửu qui hoạch: 1.396ha.
- Tính chất đô thị: Trung tâm tổng hợp của tỉnh Bắc Kạn.
3- Mục tiêu qui hoạch: Đánh giá tổng hợp sau 7 năm thực hiện qui hoạch chung thị xã Bắc Kạn:
+ Xác định những động lực phát triển mới trong giai đoạn qui hoạch nhằm thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Xây dựng thị xã Bắc Kạn thành đô thị có đủ tiêu chuẩn là đô thị loại 3, tiến kịp các đô thị thuộc tỉnh lỵ các tỉnh trong khu vực.
+ Tạo cơ sở pháp lý để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và triển khai các dự án đầu tư xây dựng, đồng thời để quản lý phát triển thúc đẩy quá trình đô thị hoá.
+ Điều chỉnh một số phân khu chức năng cho phù hợp tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong giai đoạn qui hoạch.
4- Qui mô dân số:
Đến năm 2020: Dân số toàn thị xã: 9,5 vạn người.
Trong đó: - Dân số nội thị: 7,5 vạn người.
- Dân số ngoại thị: 2,0 vạn ngưòi.
5- Quỹ đất xây dựng đô thị:
Đến năm 2020:
- Diện tích đất tự nhiên toàn thị xã: 13.195ha.
Trorig đó: + Đất nội thị: 1.396ha.
+ Đất ngoại thị: 11.799ha.
6- Điều chỉnh một số phân khu chức năng đô thị:
Các khu chức năng đô thị cơ bản vẫn giữ nguyên theo qui hoạch năm 1997 được phê duyệt tại Quyết định số: 106/QĐ-UB ngày 03/4/1997 của UBND lâm thời tỉnh Bắc Kạn. Nay điều chỉnh một số khu chức năng như sau:
- Khu bãi rác tại Bản Áng: Chuyển vế vị trí thôn Nam Cao, xã Huyền Tụng, dành vị trí khu đất để lập cụm công nghiệp tổng hợp.
- Sân vận động thị xã: Chuyển sang khu phía Bắc Sông Cầu, dành quỹ đất sân vận động cũ để xây dựng khu văn hoá - thể thao - công viên - cây xanh.
- Công ty Lâm sần: Chuyển sang khu công nghiệp tổng hợp Bản Áng.
- Nhà máy gạch Pá Danh: Chuyển đến địa điểm khác dành quỹ đất để xây dựng khu dân cư.
- Điều chỉnh qui hoạch khu lâm viên sau đồi trụ sở Tỉnh uỷ - HĐND và UBND tỉnh thành khu công viên cây xanh.
- Điều chỉnh qui hoạch chi tiết khu dân cư sau đồi truyền hình và một số công trình theo qui hoạch đô thị mới.
- Điều chỉnh qui hoạch đường điện 110KV, 35KV theo hướng tuyến mới, tạo quỹ đất xây dựng.
- Điều chỉnh qui hoạch thoát nước vệ sinh môi trường thị xã Bắc Kạn.
- Điều chỉnh qui hoạch hệ thống giao thông nội thị (gồm: Đường QL3 từ Km 141+ 815 đến Km161+447 qua thị xã, đường vành đai phía tây qua khu Bắc Sông Cầu đến ngã ba Đon Tuấn, mạng giao thông nội thị thuộc khu vực tổ 11 phường Đức Xuân, tổ 5,7,8 phường Phùng Chí Kiên).
7- Mở rộng qui hoạch:
- Qui hoạch khu dân cư phía Bắc thị xã Bắc Kạn.
- Qui hoạch hình thành 3 cụm công nghiệp bao gồm: Cụm công nghiệp Xuất Hoá phía Nam thị xã Bắc Kạn, cụm công nghiệp phía Đông đường đi Mỹ Thanh, cụm công nghiệp Bản Áng.
-Nghiên cứu qui hoạch chi tiết khu Bắc Sông Cầu bao gồm: khu dân cư, khu văn hoá thể thao, sân vận động, công viên nước và một số công trình công cộng, nghiên cứu xây đập thượng nguồn Sông Cầu (Nặm Cắt) làm hồ chứa nước.
8- Định hướng phát triển hạ tầng:
8.1- Giao thông:
-Nâng cấp QL3 từ ngã ba Thác Giềng (đường rẽ QL3B) đến kml61+447 theo mặt cắt ngang 27m (đoạn qua trung tâm từ cầu cạn đến đường lên Tỉnh uỷ -UBND tỉnh là 30m).
-Hình thành tuyến đường tránh phía tây theo khu Bắc Sông cầu mặt cắt 27m và 16m50.
-Bổ xung các đường nội thị tạo mạng khép kín.
-Xây dựng các bến xe liên tỉnh và một số điểm giao thông tĩnh trong đô thị.
8.2- Cấp nước - Cấp điện:
-Qui hoạch chung năm 1997 theo Quyết định số: 106/QĐ-UB ngày 03/4/1997 của UBND lâm thời tỉnh Bắc Kạn đã được phê duyệt và điều chỉnh một số hướng tuyến cho phù hợp vói Nghị quyết này.
8.3- Thoát nước bẩn - vệ sinh môi trường:
-Thực hiện dự án cấp thoát nước và vệ sinh môi trường thị xã Bắc Kạn bằng vốn ODA của Phần Lan.
+ Cải tạo 2 suối Nông Thượng và thị xã, xây dựng hệ thống cống bao và dẫn nước bẩn đến khu xử lý.
+ Xây dựng trạm xử lý nước bẩn.
-Tiến hành nạo vét, khơi dòng chảy đoạn sông Cầu qua thị xã, xác định lại khả năng lũ úng để có biện pháp phòng ngừa.
-Vệ sinh môi trường:
+ Chuyển địa điểm bãi rác Bản Áng lên thôn Nam Cao, xã Huyền Tụng tại nctì giáp xã Cẩm Giàng và hạ lưu sông Cầu.
+ Xây dựng thêm một bãi rác ở phía Nam thị xã để thu gom vận chuyển ở phía nam
+ Xây dựng hoàn chỉnh nghĩa trang Đon Tuấn ở phía Bắc.
+ Xây dựng thêm nghĩa trang phía Nam thị xã.
II- Tổ chức thực hiện:
1-Giao UBND tỉnh triển khai xây dựng các cơ chế chính sách để thực hiện, bao gồm:
-Chính sách và giải pháp tạo vốn phát triển cơ sở hạ tầng.
-Chính sách nhà đất.
-Chính sách về quản lý xây dựng theo quy hoạch, quản lý qui hoạch, kiến trúc, môi trường.
-Chính sách khuyên khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển xây dựng đô thị, đặc biệt phải giải quyết nhà ở dân đô thị.
-Khuyên khích đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, du lịch.
-Xác định vốn đầu tư từng thời kỳ.
- Động viên nhân dân tham gia đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng theo cơ chế nhà nước và nhân dân cùng làm.
- Xây dựng nội quy, quy chế về quản lý qui hoạch đô thị.
2- Giao Thường trực HĐND, các ban của HĐND, đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Bắc Kạn khoá VII, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 30 tháng 7 năm 2004.