Sign In

QUYẾT ĐỊNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

V/v Ban hành Qui định về thực hiện công tác thông báo kiểm soát và quản lý giá vật liệu xây dựng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

______________

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003;

Căn cứ Luật Xây dựng năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh giá số: 40/2002/PL-UBTVQH10 đã được uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 26-4-2002;

Căn cứ Thông tư liên tịch số: 38/2004/TTLT-BTC-BXD ngày 26-4-2004 của Liên Bộ Tài chính- Bộ Xây dựng hướng dẫn việc thông báo và kiểm soát gía vật liệu xây dựng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng;

Xét đề nghị của Sở Xây dựng tỉnh Bắc Kạn tại văn bản số: 135/ KT-XD ngày 15 tháng 3 năm 2005 về việc Ban hành qui quy định về giao nhiệm vụ cho các cấp, các ngành trong công tác thông báo và kiểm soát và quản lý giá vật liệu xây dựng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Qui định về thực hiện công tác

thông báo, kiểm soát và quản lý giá vật liệu trong lĩnh vực đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2: Quyết định này thay thế khoản 2 Điều 2 của quyết định số 600/1999/QĐ-UB ngày 16/6/1999 của UBND tỉnh Bắc Kạn.

Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, các qui định trước đây trái với qui định này đều bãi bỏ.

Điều 4: Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành trong Tỉnh, Chủ tịch UBND các Huyện, Thị xã, các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

CHỦ TỊCH

Hà Đức Toại

 

 

 

 

 

 

 

 

 

QUI ĐỊNH

VỂ THỰC HIỆN CÔNG TÁC THÔNG BÁO KlỂM SOÁT VÀ  QUẢN LÝ GIÁ VẬT LIỆU TRONG LĨNH VỰC ĐẦU TƯ XÂY DỤNG TRÊN ĐỊA 

(Ban hành kèm theo Quyết định số : 873/2005/QĐ-UB ngày 26 tháng 4 năm 2005 của UBND tỉnh Bắc Kạn )

______________

 

Điều 1: Đối tượng và phạm vi điều chỉnh 

a.   Văn bản này qui định việc tổ chức thực hiện trong công tác thông báo, kiểm soát và quản lý giá vật liệu xây dựng trong lĩnh vực  đầu tư xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình tại tỉnh Bắc Kạn có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng dỡ nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Doanh nghiệp và các nguồn vốn khác do Doanh nghiệp nhà nước tự vay, tự trả không có sự bảo lãnh của nhà nước. Khuyến khích các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng các nguồn vốn khác với các nguồn vốn nói trên áp dụng các qui định trong văn bản này.

b.   Mức giá trong thông báo giá vật liệu xây dựng đến hiện trường xây lắp là mức giá tối đa được sử dụng để tính đơn giá, tính bù trừ chi phí vật liệu hoặc điều chỉnh giá dự toán.

Điều 2: Trách nhiệm của sở Tài chính tỉnh Bắc kạn.

1-  Hàng tháng, quí trong năm có trách nhiệm thu thập thông tin, phân tích tình hình và sự biến động của giá vật liệu tại nơi cung cấp vật liệu, nơi khai thác, sản xuất, nơi bán tập trung hoặc các cửa hàng (hoặc đại lý chính) kinh doanh các loại vật liệu xây dựng tại địa bàn thị xã và các huyện lỵ.

2-  Hàng quí ra thông báo mức giá bán ( giá gốc) của các loại vật liệu chủ yếu và phổ biến trên địa bàn các huyện, thị xã làm cơ sở cho việc xây dựng giá vật liệu đến hiện trường xây lắp (sau đây viết tắt là HTXL) phù hợp với mặt bằng giá tại địa phương. (Kể cả trường hợp có biến động lớn về giá cả hoặc trong tháng cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh một số chủng loại vật liệu khi có thay đổi giá).

Thời gian ra thông báo giá gốc VLXD: Trước ngày 20 của tháng cuối quí. Riêng quí IV hàng năm thời gian ra thông báo chậm nhất vào ngày 15 của tháng cuối quý

3-  Danh mục các loại vật liệu chủ yếu và phổ biến trong thông báo theo phụ lục số 01 kèm theo qui định này và phải ghi đầy đủ ký hiệu, mã hiệu, tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại vật liệu cụ thể.

4-   Phối hợp với Sở Xây dựng cân cứ vào các qui đinh hiện hành của nhà nước, xác định giá vật liệu đến HTXL; ra thông báo Liên Sở Xây dựng - Tài chính giá thanh toán các loại vật liệu dùng trong xây dựng cơ bản hàng quí tại Trung tâm các huyện, thị xã phù hợp với mặt bằng giá tại địa phương.

5-   Phối hợp với các cơ quan có liên quan, các phòng Tài chính huyện thị xã kiểm tra, kiểm soát thường xuyên việc thực hiện thông báo giá vật liệu đến HTXL trên địa bàn tỉnh Bắc kạn.

Điều 3: Trách nhiệm của sở Xây dựng tỉnh Bắc kạn.

1-   Phối hợp với Sở Tài chính xác định nguồn cung cấp vật liệu, cự ly vận chuyển hình quân... của các loại vật liệu xây dựng chủ yếu và phổ biến để xác định giá vật liệu đến HTXL tại trung tâm các huyện, thị xã.

2-   Chủ trì thực hiện việc xác định giá vật liệu đến HTXL của các loại vật liệu xây dựng chủ yếu và phổ biến tại trung tâm thị xã, các huyện, phối hợp với Sở Tài chính ra thông báo giá quí để thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành các công trình xây dựng trên địa bấn tỉnh Bắc kạn.

3-   Thời gian ra thông báo giá vật liệu xây dựng đến HTXL hàng quí: Trước ngày 30 tháng cuối quí; riêng quí IV hàng năm thời gian ra thông báo chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối quí.

4-   Kiểm tra và ra thông báo giá vật liệu xáy dựng đến HTXL, chi phí vận chuyển vật liệu, bù chênh lệch giá so với trung tâm huyện, thị xã của các công trình nằm ngoài trung tâm huyện thị xã, vùng sâu, vùng xa, các công trình có điều kiện vận chuyển đặc thù khác biệt.

Điều 4: Trách nhiệm của UBND các huyện, thị: Chỉ đạo các phòng chức năng (Phòng Tài chính Kế hoạch, phòng Giao thông Công nghiệp Xây dựng) thực hiện các việc sau:

1-   Theo dõi tình hình biến động của giá vật liệu xây dựng tại địa bàn địa phương quản lý;

2-   Định kỳ hàng tháng, quí báo cáo giá bán các loại vật liệu xây dựng tại nơi cung cấp vật liệu, nơi khai thác, sản xuất, nơi bán tập trung hoặc các cửa hàng (hoặc đại lý chính) kinh doanh các loại vật liệu xây dựng tại địa bàn các huyện, thị xã cho Sở Tài chính và Sở Xây dựng tỉnh Bắc kạn (Danh điểm vật liệu theo phụ lục số 01 kèm theo qui định này).

3. Tham gia cùng chủ đầu tư và đơn vị thi công xác định cự ly vận chuyển vật liệu đến hiện trường xây lắp và điều kiện tổ chức thi công công trình.

4-   Hướng dẫn các chủ đầu tư, Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trong việc thực hiện các văn bản của Nhà nước về công tác quản lý giá vật liệu xây dựng trên địa bàn địa phương quản lý.

5-   Kiểm tra, giám sát việc áp dụng thông báo gía vật liệu đến HTXL của các công trình do địa phương quản lý.

Điều 5: Trách nhiệm của chủ đầu tư, các đơn vị tư vấn, đơn vị xây lắp.

1-    Ngay từ bước lập hồ sơ thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình trình phê duyệt, chủ đầu tư và đơn vị tư vấn ngoài việc sử dụng bộ Đơn giá xây dựng cơ bản của Tỉnh phải khảo sát, điều tra về nguồn cung cấp vật liệu, phương tiện vận chuyển, điều kiện địa hình, điều kiện thi công tại khu vực hiện trường dự kiến xây dựng... và căn cứ vào các qui định, các chế độ chính sách hiện hành của nhà nước tạm thời xác định giá vật liệu xây dựng đến HTXL để tính bù trừ trực tiếp chi phí vận chuyển vật liệu phục vụ cho công tác lập dự toán, tổng dự toán công trình (Giá vật liệu đến HTXL trong trường hợp này phục vụ cho công tác kế hoạch vốn, không có giá trị thanh quyết toán công trình).

2-    Đối với những công trình xây dựng được phép lập đơn giá riêng (đơn giá công trình) thì căn cứ vào phương pháp tính giá vật liệu đến HTXL tại phụ lục số 2 kèm theo Thông tư số: 38 /2004/TTLT-BTC-BXD ngày 26-4-2004 của Liên Bộ Tài chính- Bộ Xây dựng để xác định bảng giá vật liệu xây dựng làm cơ sở lập đơn giá xây dựng công trình báo cáo sở Xây dựng kiểm tra và trình UBND tỉnh xem xét quyết định.

3-    Đối với những công trình nằm ngoài trung tâm huyện, thị xã ở vùng sâu vùng xa, những công trình đặc thù có điều kiện vận chuyển khó khăn, công trình theo tuyến (điện, giao thông, thuỷ lợi, nước sinh hoạt...) việc vận chuyển vật liệu đến công trình có nhiều điều khác biệt phải thực hiện như sau:

3.1 Tại thời điểm đang thi công và vận chuyển vật liệu đến chân công trình thì chủ đầu tư, đơn vị thi công phối hợp với phòng Giao thông- Công nghiệp- Xây dựng, phòng Tài chính- kế hoạch các huyện, thị và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có công trình đang xây dựng khảo sát nguồn cung cấp vật liệu, phương tiện vận chuyển, điều kiện địa hình lập thành biên bản theo mẫu tại phụ lục số 02 kèm theo qui định này; Phải lập sơ đồ minh hoạ vị trí công trình thi công, vị trí nguồn cung cấp vật liệu, hướng tuyến, cự ly đường vận chuyển vật liệu, điều kiện địa hình làm căn cứ để xác định giá vật liệu xây dựng đến HTXL.

Chủ đầu tư và đơn vị thi công phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các nội dung trong biên bản khảo sát điều kiện thực tế tại hiện trường.

3.2 Căn cứ vào Biên bản xác định nguồn cung cấp vật liệu, cự ly vận chuyển, phương tiện vận chuyển, cấp loại đưòng và gía cước vận chuyển của Nhà nước ban hành, chủ đầu tư và đơn vị thi công tính toán chi tiết giá vật liệu đến HTXL hoặc chi phí vận chuyển vật liệu đến HTXL trình Sở Xây dựng tỉnh Bắc kạn kiểm tra và ra thông báo giá thanh toán cho công trình đó.

3.3 Thời gian nộp hồ sơ giá vật liệu đến HTXL về Sở Xây dựng chậm nhất vào ngày 15 các tháng 4, 7, 10 và ngày 31/12 hàng năm.

4-    Đối với các công trình giáp ranh giữa các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trúng ương, phải căn cứ vào thông báo giá gốc của cơ quan có chức năng của Tỉnh giáp ranh và giá thị trường tại thời điểm mua bán ở khu vực đó để xác định giá vật liệu đến HTXL công trình.

5 - Việc nghiệm thu thanh, quyết toán các công trình xây dựng phải được tiến hành kịp thời căn cứ vào Đơn giá XDCB và thông báo giá vật liệu thanh toán tại các khu vực giá trong từng thời điểm thi công công trình tương ứng với khối lượng công tác xây lắp hoàn thành được nghiệm thu theo qui định của Nhà nước và thông báo giá vật liệu đến hiện trường xây lắp của Sở Xây dựng (nếu có) để tính toán chi phí vật liệu cho công trình, xác định mức bù trừ so với khu vực giá tại thời điểm xây dựng công trình.

6-    Vật liệu sử dụng vào công trình phải đúng các yêu cầu kỹ thuật theo thiết kế được phê duyệt. Những loại vật liệu không có trong thông báo giá thì Chủ đầu tư và đơn vị nhận thầu xây lắp căn cứ vào các chứng từ, hoá đơn theo qui định của Bộ Tài chính và giá thị trường tại thời điểm mua bán để xác định giá vật liệu xây dựng cho công trình trình cơ quan thẩm tra qúyết toán giải quyết và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của các hoá đơn, chứng từ đó.

Điều 6: Tổ chức thực hiện.

Sở Xây dựng tỉnh Bắc kạn có trách nhiệm hướng dẫn các chủ đầu tư và các đơn vị thi công thực hiện quy định này.

Các ngành, các cấp, chủ đầu tư các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc kạn có trách nhiệm tổ chức thực hiện qui định này .Trong quá trình triển khai thực hiện có gì vướng mắc, phản ánh về Sở Xây dựng để Sở Xây dựng báo cáo UBND tỉnh giải quyết./.

Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Hà Đức Toại