Sign In

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Chương trình xúc tiến vận động viện trợ

 phi Chính phủ nước ngoài tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2014 – 2017

_________________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số: 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ Ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài;

Căn cứ Nghị định 12/2012/NĐ-CP của Chính phủ ngày 01/3/2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;

Căn cứ Quyết định số: 40/2013/QĐ-TTg ngày 10/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài giai đoạn 2013-2017;

Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số: 239/TTr-SKH&ĐT ngày 26 tháng 9 năm 2014 và Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số: 229/BC-STP ngày 22/9/2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2014 - 2017”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

(Đã ký)

 

 

Lý Thái Hải

 

CHƯƠNG TRÌNH

XÚC TIẾN VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ

 NƯỚC NGOÀI TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2014 - 2017
(Kèm theo Quyết định số: 20/2014/QĐ-UBND

ngày 10 tháng 10  năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

__________________

Phần I

NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH

I. Cơ sở xây dựng Chương trình

Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài giai đoạn 2014 - 2017 của tỉnh Bắc Kạn (sau đây viết tắt là Chương trình) được xây dựng trên cơ sở sau:

- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần thứ X nhiệm kỳ 2010 - 2015;

- Chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài giai đoạn 2013 - 2017 ban hành kèm theo Quyết định số: 40/2013/QĐ-TTg ngày 10/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ;

- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020 ban hành kèm theo Quyết định số: 1890/QĐ-TTg ngày 14/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ;

- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Kạn 05 năm (2011 - 2015).

II. Mục tiêu của Chương trình

1. Mục tiêu tổng quát

Tăng cường vận động, khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài (PCPNN), góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững của tỉnh và thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị, hợp tác phát triển giữa tỉnh Bắc Kạn với các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài.

2. Mục tiêu cụ thể

- Duy trì, củng cố và mở rộng quan hệ hợp tác giữa tỉnh Bắc Kạn với các tổ chức PCPNN, góp phần tăng cường mối quan hệ hữu nghị, hợp tác với các quốc gia, vùng lãnh thổ trong khu vực và trên thế giới. Tạo môi trường pháp lý phù hợp và thuận lợi cho hoạt động viện trợ của các tổ chức PCPNN.

- Nâng cao hiệu quả sử dụng viện trợ của các tổ chức PCPNN, góp phần hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo bền vững tại tỉnh Bắc Kạn.

- Nâng cao tính chủ động, tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, địa phương, tổ chức và nhân dân trong tỉnh trong công tác vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN.

III. Nội dung Chương trình

Vận động, thu hút viện trợ của các tổ chức PCPNN phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; phù hợp với quy hoạch và ưu tiên phát triển theo ngành và của từng địa phương; tăng thêm nguồn lực cho những nỗ lực giảm nghèo và phát triển bền vững của tỉnh; kết hợp hài hòa, lồng ghép giữa nguồn viện trợ PCPNN với các nguồn vốn đầu tư phát triển khác, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.

1. Các lĩnh vực ưu tiên vận động viện trợ PCPNN

1.1. Nông, lâm, ngư nghiệp và phát triển nông thôn

- Cải tạo, nâng cấp hệ thống giao thông nông thôn, hệ thống thủy lợi, trạm bơm; kiên cố hóa hệ thống kênh mương, đập dâng, ống dẫn nước để phục vụ cho việc sản xuất nông nghiệp;

- Nâng cao hiệu quả nuôi, trồng các loại cây, con bản địa; các loại cây, con có giá trị kinh tế cao. Hỗ trợ các mô hình chăn nuôi; quản lý môi trường và dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm. Phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung;

- Xây dựng mô hình nông thôn mới: Phát triển ngành, nghề sản xuất và dịch vụ nhỏ, hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn thông qua tăng cường thu nhập phi nông nghiệp;

- Hỗ trợ phát triển mạng lưới khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ khuyến nông, đẩy mạnh việc nghiên cứu khoa học trong nông, lâm, ngư nghiệp và phát triển nông thôn;

- Hỗ trợ nuôi trồng thủy sản quy mô nhỏ; quản lý môi trường và dịch bệnh thủy sản.

- Tín dụng vi mô.

1.2. Y tế

- Đào tạo cán bộ công chức, viên chức y tế: Hỗ trợ công chức, viên chức y tế tham gia các chương trình đào tạo thông qua các đợt chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi phương pháp và nghiệp vụ; cấp kinh phí, học bổng đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tại các cơ sở đào tạo y tế trong và ngoài nước cho công chức, viên chức y tế. Hỗ trợ đào tạo nghiệp vụ, kỹ năng quản lý cho cán bộ làm công tác quản lý y tế các tuyến;

- Phát triển cơ sở hạ tầng y tế: Nâng cấp, xây dựng mới và cung cấp trang thiết bị y tế cho hệ thống y tế tuyến tỉnh, trung tâm y tế tuyến huyện và các Trạm Y tế xã để đủ khả năng đáp ứng nhu cầu cơ bản phòng bệnh, khám chữa bệnh của nhân dân tại địa phương;

- Hỗ trợ thực hiện các chương trình quốc gia về phòng chống sốt rét, lao phổi, nước sạch và vệ sinh môi trường; phòng chống HIV/AIDS, hỗ trợ và điều trị cho người có HIV/AIDS; tuyên truyền về biện pháp, mô hình can thiệp, giảm thiểu tác hại của HIV/AIDS; phòng chống và giảm thiểu tác hại của ma túy, tuyên truyền về nguy cơ và hiểm họa ma túy;

- Hỗ trợ việc thực hiện các chương trình nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, các bệnh truyền nhiễm;

- Hỗ trợ xây dựng các trung tâm kiểm soát dịch bệnh;

- Hỗ trợ và triển khai các hoạt động giáo dục, bảo vệ, chăm sóc sức khỏe học đường; chăm sóc và bảo vệ sức khỏe bà mẹ và trẻ em; hỗ trợ khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, các đối tượng chính sách;

- Các hoạt động dân số như: kế hoạch hóa gia đình, kiểm soát tỷ lệ sinh và mất cân bằng giới tính, tuyên truyền nâng cao nhận thức về dân số, kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản.

1.3. Giáo dục và đào tạo

- Hỗ trợ đào tạo giáo viên các cấp, ưu tiên đối với giáo viên mầm non, tiểu học và trung học cơ sở ở các vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số;

- Xây dựng hạ tầng cơ sở giáo dục: Hỗ trợ xây dựng, đầu tư trang thiết bị dạy và học cho các trường mầm non, tiểu học, trung học; xây dựng hệ thống các trường dân tộc nội trú, hệ thống nhà nội trú, bán trú; phát triển hệ thống thư viện phù hợp với yêu cầu của từng cấp;

- Trao đổi giáo dục, hỗ trợ dạy và học ngoại ngữ, cung cấp giáo viên tình nguyện các chuyên ngành cho các trường đào tạo chuyên sâu, các trường phổ thông;

- Cung cấp học bổng đào tạo trong và ngoài nước;

- Hỗ trợ đào tạo phổ cập và chuyên sâu nguồn nhân lực công nghệ thông tin để phục vụ cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng, cơ quan quản lý Nhà nước; Hỗ trợ đào tạo công nghệ thông tin cho các trường phổ thông, nhất là ở vùng nông thôn, vùng núi, vùng sâu.

1.4. Đào tạo nghề

- Phát triển cơ sở vật chất cho đào tạo và dạy nghề; xây dựng cơ sở và cung cấp trang thiết bị cho dạy nghề của hệ thống các trường, các trung tâm dạy nghề;

- Xây dựng chương trình đào tạo, dạy nghề phù hợp với định hướng phát triển ngành nghề, chia sẻ kinh nghiệm về các mô hình dạy nghề hiệu quả;

- Cung cấp bổ sung chuyên gia và giáo viên dạy nghề có chuyên môn cao;

- Đào tạo, dạy nghề gắn với tạo việc làm cho các đối tượng yếu thế trong xã hội,người khuyết tật, người dân tộc thiểu số.

1.5. Giải quyết các vấn đề xã hội

- Giáo dục và giúp đỡ trẻ em mồ côi, khuyết tật, lang thang; phòng chống tai nạn thương tích, đuối nước cho trẻ em;

- Xóa nhà tạm, tranh tre dột nát, nâng cao đời sống cho đối tượng người có công với cách mạng, có hoàn cảnh khó khăn, hộ nghèo, cận nghèo nhất là vùng sâu, vùng xa, nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng dễ bị ảnh hưởng của thiên tai;

- Tuyên truyền phòng chống bạo lực gia đình; Phòng chống buôn bán người, đặc biệt là phòng chống buôn bán phụ nữ, trẻ em và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho các nạn nhân khi bị buôn bán trở về;

- Hỗ trợ nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam;

- Tuyên truyền, phòng ngừa và giảm thiểu tai nạn giao thông.

1.6. Môi trường

- Bảo vệ môi trường: Khuyến khích các dự án nhằm bảo vệ môi trường và cải thiện môi trường sống, môi trường thiên nhiên như: Trồng và bảo vệ rừng, vệ sinh môi trường...

- Nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường và phòng, chống buôn bán, nuôi nhốt, giết hại các loại động vật hoang dã;

- Bảo tồn động vật hoang dã và đa dạng sinh học.

1.7. Phòng, giảm nhẹ thiên tai và cứu trợ khẩn cấp

- Phòng ngừa, giảm nhẹ thiên tai, trồng và bảo vệ rừng; xây dựng hệ thống cảnh báo sớm, đào tạo kỹ năng ứng phó khi xảy ra thiên tai, thảm họa.;

- Cứu trợ khẩn cấp (cung cấp thuốc men, lương thực, nhà ở) khi xảy ra thiên tai, thảm họa, tái thiết cơ sở hạ tầng và phục hồi sản xuất.

1.8. Ứng phó với biến đổi khí hậu

- Khuyến khích các dự án nhằm ứng phó, giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu;

- Giảm nhẹ cường độ phát thải khí nhà kính;

- Kiềm chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường và suy giảm đa dạng sinh học nhằm bảo đảm chất lượng môi trường sống, duy trì cân bằng sinh thái, hướng tới nền kinh tế xanh, thân thiện với môi trường;

- Nâng cao chất lượng môi trường sống, đa dạng sinh học và đạt các chỉ tiêu về môi trường;

- Quản lý tài nguyên thiên nhiên: Khuyến khích các dự án nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng theo hướng hiệu quả và bền vững các tài nguyên đất, nước, không khí, rừng.

1.9. Văn hóa, thể thao

- Trao đổi văn hóa, thể thao;

- Tuyên truyền giá trị văn hóa và bảo vệ văn hóa phi vật thể, bảo tồn và phát triển văn hóa truyền thống và các di sản văn hóa.

1.10. Khắc phục hậu quả chiến tranh

- Xử lý vật liệu chưa nổ;

- Xử lý chất độc hóa học tồn lưu sau chiến tranh;

- Hỗ trợ nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam/dioxin, nạn nhân bom mìn và vật liệu chưa nổ;

- Giáo dục phòng, tránh tai nạn, bom, mìn;

- Hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và tái định cư tại vùng bị ô nhiễm bởi vật liệu chưa nổ và chất độc hóa học tồn lưu.

2. Địa bàn ưu tiên vận động viện trợ PCPNN

- Việc lựa chọn địa bàn đầu tư, cung cấp các khoản viện trợ PCPNN phải

đúng chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, đảm bảo các quy định tại Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định số: 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ và các quy định liên quan khác.

- Ưu tiên đầu tư, cung cấp các khoản viện trợ PCPNN vào các địa bàn còn gặp nhiều khó khăn dựa trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các ngành, địa phương, phù hợp với điều kiện, định hướng phát triển của tỉnh nhằm phát huy tiềm năng, thế mạnh, đáp ứng kịp thời nhu cầu cấp thiết của các ngành, địa phương.

2.1. Khu vực nông thôn

- Khuyến khích các dự án góp phần thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh, bền vững tại các huyện Ba Bể, Pác Nặm.

- Khuyến khích các dự án hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số;

- Đào tạo, dạy nghề; phát triển ngành nghề thủ công; tạo cơ hội việc làm và thu nhập phi nông nghiệp; hỗ trợ các chương trình tài chính vi mô;

- Phát triển khuyến nông; khuyến lâm; hỗ trợ phát triển hạ tầng sản xuất như: công trình thủy lợi, trạm bơm, đường liên thôn...; xây dựng các mô hình phát triển nông thôn tổng hợp, phát triển nông thôn theo vùng, phát huy đặc điểm và lợi thế của từng vùng, bổ sung mô hình phát triển nông thôn mới;

- Đào tạo cán bộ y tế; hỗ trợ trường đào tạo cán bộ y tế thông qua chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi phương pháp và nghiệp vụ; phát triển hạ tầng cơ sở y tế như nâng cấp, xây dựng, cấp trang thiết bị cho trung tâm y tế cấp huyện, các trạm y tế xã; cấp nước sạch, tăng cường vệ sinh môi trường;

- Phòng, chống HIV/AIDS, hỗ trợ và điều trị cho người bị nhiễm HIV/AIDS, tuyên truyền về biện pháp, mô hình can thiệp, giảm thiểu tác hại của HIV/AIDS; phòng, chống và giảm tác hại của ma túy…; hỗ trợ các hoạt động dân số như kế hoạch hóa gia đình, kiểm soát tỷ lệ sinh, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản;

- Hỗ trợ thực hiện bình đẳng giới; nâng cao vai trò, vị thế của phụ nữ, hỗ trợ cải thiện đời sống của phụ nữ;

- Đào tạo nâng cao năng lực, kỹ năng làm việc cho cán bộ cơ sở tại các xã, thôn bản; Đào tạo giáo viên các cấp, ưu tiên giáo viên tiểu học và trung học cơ sở ở các vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số; xây dựng hạ tầng cơ sở giáo dục, kiên cố hóa hệ thống các trường, phân trường tiểu học và trung học cơ sở, trường mầm non và mẫu giáo, trường dân tộc nội trú, hệ thống nhà nội trú, bán trú cho trẻ em dân tộc thiểu số;

- Đẩy mạnh phát triển công nghệ thông tin, phổ cập dịch vụ viễn thông và internet tại các vùng nông thôn, vùng cao và các xã đặc biệt khó khăn góp phần rút ngắn khoảng cách về sử dụng dịch vụ giữa các khu vực trong tỉnh tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội;

- Tăng cường phát triển hệ thống đài truyền thanh cơ sở, tạo điều kiện giúp người dân tiếp cận với những thông tin thiết thực cho hoạt động sản xuất và phục vụ đời sống;

- Trợ giúp các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn (trẻ em mồ côi, không nơi nương tựa, người khuyết tật...);

- Khắc phục hậu quả chiến tranh (rà phá vật liệu chưa nổ và tái định canh, định cư, nâng cao nhận thức về hiểm họa của bom mìn và vật liệu chưa nổ, trợ giúp nạn nhân chiến tranh, trong đó ưu tiên nạn nhân chất độc da cam...);

- Bảo vệ và cải thiện môi trường (trồng và bảo vệ rừng); bảo tồn động vật hoang dã và đa dạng sinh học; bảo tồn các di sản văn hóa; ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu;

- Phát triển mô hình phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai dựa vào cộng đồng.

2.2. Khu vực đô thị

- Đào tạo nghề gắn với tạo việc làm;

- Phát triển ngành, nghề thủ công; hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ;

- Chăm sóc sức khỏe, chú trọng các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, hỗ trợ các cơ sở y tế chuyên sâu; đào tạo và đào tạo lại cán bộ y tế;

- Phòng, chống HIV/AIDS, tệ nạn ma túy, mại dâm;

- Trợ giúp trẻ em mồ côi, không nơi nương tựa, người khuyết tật, người già cô đơn...;

- Khắc phục hậu quả chiến tranh (rà phá vật liệu chưa nổ và tái định canh, định cư, nâng cao nhận thức về hiểm họa của bom mìn và vật liệu chưa nổ, trợ giúp nạn nhân chiến tranh, trong đó ưu tiên nạn nhân chất độc da cam...);

- Vệ sinh môi trường.

3. Danh mục các chương trình, dự án ưu tiên vận động viện trợ PCPNN:

Danh mục các dự án ưu tiên vận động viện trợ PCPNN giai đoạn 2014 -2017 bao gồm 28 dự án, tập trung vào 07 lĩnh vực chính là: Nông, lâm nghiệp và phát triển nông thôn; Y tế; Giáo dục và đào tạo; Môi trường; Phòng, giảm nhẹ thiên tai và cứu trợ khẩn cấp; Đào tạo nghề; Giải quyết các vấn đề xã hội(Có Danh mục chương trình, dự án kèm theo).

Phần II

GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I . Giải pháp

1. Cụ thể hóa các văn bản của Trung ương liên quan đến công tác vận động, tiếp nhận và thực hiện các khoản viện trợ PCPNN phù hợp với điều kiện của tỉnh nhằm tạo cơ sở pháp lý cho các ngành, địa phương và các tổ chức đoàn thể trong quá trình vận động, tiếp nhận, thực hiện nguồn tài trợ, đơn giản hoá thủ tục hành chính, quy trình tiếp nhận tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức triển khai các chương trình, dự án tài trợ tại tỉnh.

2. Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đầu mối, cơ quan chuyên môn, các cấp, các ngành nhằm phát huy tính chủ động của các cơ quan trong công tác vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn tài trợ đảm bảo các quy định của pháp luật, phát huy hiệu quả các nguồn tài trợ.

3. Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành, địa phương, đơn vị liên quan trong công tác vận động, tiếp nhận và thực hiện nguồn viện trợ PCPNN.

4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các quy định liên quan đến công tác vận động nguồn viện trợ PCPNN; tăng cường trao đổi kinh nghiệm, chia sẻ thông tin trong và ngoài nước thông qua việc đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền và hiện đại hoá các phương tiện thông tin.

5. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác vận động, viện trợ PCPNN thông qua tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác vận động, viện trợ PCPNN trong tình hình mới.

6. Duy trì và mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức PCPNN; tăng cường vận động các tổ chức, cá nhân người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài đến với địa phương để nghiên cứu, hợp tác, giúp đỡ, tài trợ.

7. Tăng cường phối hợp giám sát, kiểm tra và đánh giá hiệu quả nguồn tài trợ, đảm bảo có cơ chế giám sát từ phía cộng đồng, có sự tham gia của người dân vào quá trình xây dựng dự án, vận động, tiếp nhận và thực hiện các khoản viện trợ PCPNN, kịp thời phát hiện những mặt hạn chế, khó khăn vướng mắc để điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn địa phương và nâng cao hiệu quả nguồn tài trợ.

8. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo theo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.

9. Chú trọng công tác thi đua khen thưởng; xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm trong quá trình triển khai thực hiện.

10. Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã chủ động nguồn kinh phí vận động viện trợ và thực hiện Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2014 - 2017 theo quy định hiện hành.

II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Là cơ quan đầu mối tham mưu cho UBND tỉnh về công tác vận động viện trợ PCPNN chịu trách nhiệm:

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thị xã triển khai thực hiện Chương trình xúc tiến vận động viện trợ PCPNN tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2014 - 2017; phối hợp với các cơ quan liên quan hỗ trợ, hướng dẫn các ngành, các địa phương, các tổ chức đoàn thể xây dựng danh mục và nội dung các dự án vận động viện trợ PCPNN.

- Phối hợp với Sở Tài chính bố trí vốn đối ứng cho các chương trình, dự án PCPNN trong ngân sách hàng năm.

- Tiếp nhận hồ sơ và chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đơn vị liên quan thẩm định các khoản viện trợ PCPNN trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt (đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh); tiếp nhận hồ sơ và trình UBND tỉnh đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ).

- Là cơ quan đầu mối trong việc quản lý Nhà nước các khoản viện trợ theo chương trình, dự án do nước ngoài tài trợ (tiếp nhận hồ sơ thẩm định và trình phê duyệt dự án, tổng hợp tình hình viện trợ báo cáo UBND tỉnh); bố trí vốn đối ứng cho các chương trình, dự án.

2. Văn phòng UBND tỉnh (Phòng ngoại vụ)

- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và địa phương thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về trình tự, thủ tục và nội dung làm việc với các tổ chức PCPNN.

- Quản lý hoạt động, đoàn vào, đoàn ra của các tổ chức PCPNN; chỉ đạo, xử lý, giải quyết những vướng mắc, vấn đề phát sinh trong quá trình vận động, tiếp nhận và thực hiện các khoản viện trợ PCPNN.

- Phối hợp với Bộ Ngoại giao, Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị Việt Nam và các cơ quan Trung ương có liên quan tổ chức kêu gọi cứu trợ khẩn cấp của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài khi các địa phương trong tỉnh gặp thiên tai và trong các trường hợp khẩn cấp, đột xuất theo chủ trương của UBND tỉnh.

- Triển khai công tác vận động viện trợ, theo dõi, tổng hợp và cung cấp thông tin về công tác vận động và quan hệ với các tổ chức PCPNN cho các ngành, địa phương.

- Tham gia kêu gọi cứu trợ khẩn cấp của các tổ chức PCPNN khi gặp thiên tai và trong các trường hợp khẩn thiết theo chủ trương của UBND tỉnh.

3. Sở Tài chính

- Bố trí vốn cho công tác triển khai thực hiện vận động các chương trình, dự án PCPNN trong ngân sách hàng năm.

- Phối hợp với các đơn vị được giao việc chủ trì chuẩn bị chương trình, dự án hoặc hồ sơ viện trợ phi dự án tham mưu cho UBND tỉnh lập kế hoạch vốn chuẩn bị để tổng hợp vào kế hoạch ngân sách chung hàng năm của địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.

- Tham mưu cho UBND tỉnh quản lý tài chính đối với khoản viện trợ phi dự án do các tổ chức PCPNN viện trợ cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội theo quy định Nhà nước.

- Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các chế độ quản lý tài chính nguồn vốn viện trợ PCPNN trực tiếp cho địa phương đối với các đơn vị tiếp nhận theo đúng quy định của Bộ Tài chính.

- Tham gia thẩm định và đóng góp ý kiến đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.

4. Công an tỉnh

- Tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về an ninh, trật tự trong quá trình thực hiện, quản lý và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp quản lý, hướng dẫn các tổ chức PCPNN, cá nhân người nước ngoài liên quan chấp hành các quy định trong quá trình hoạt động, triển khai thực hiện các khoản tài trợ PCPNN.

- Phối hợp thẩm định các chương trình, dự án, khoản viện trợ PCPNN;

- Theo dõi, giám sát, phối hợp kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện, quản lý và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN.

- Phối hợp với cơ quan đầu mối xây dựng báo cáo về tình hình thực hiện, quản lý và sử dụng nguồn viện trợ PCPNN theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.

- Xử lý theo thẩm quyền khi phát hiện các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật; phối hợp giải quyết những vướng mắc, vấn đề phát sinh trong quá trình tiếp nhận, thực hiện, quản lý và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN.

5. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

- Tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các khoản viện trợ PCPNN về lĩnh vực quân sự, quốc phòng.

- Phối hợp thẩm định các chương trình, dự án, khoản viện trợ PCPNN.

6. Các Sở, Ngành, UBND các huyện, thị xã, các tổ chức đoàn thể tỉnh:

- Căn cứ nội dung Chương trình để cụ thể hóa các ưu tiên trong vận động viện trợ PCPNN trên cơ sở tình hình thực tế của địa phương, đơn vị mình.

- Chỉ đạo, giám sát việc vận động, tiếp nhận và quản lý sử dụng nguồn viện trợ của các đơn vị trực thuộc theo quy định.

 Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có những nội dung cần sửa đổi, bổ sung hoặc có vướng mắc, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Lý Thái Hải