• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 25/11/2015
CHÍNH PHỦ
Số: 89/2015/NÐ-CP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bắc Kạn, ngày 7 tháng 10 năm 2015

NGHỊ ĐỊNH

 

SỬAĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2014/NĐ-CP NGÀY 07 THÁNG 7 NĂM2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN

_____________

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chínhphủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nướcngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân hàng nhà nước ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 09 tháng 12 năm 2000 và Luật sửa đổi,bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 24 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanhnghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm2013; Luật Thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2013; Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm2013; Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế năm 2013; Luật Thuế tài nguyên năm 2009; Pháp lệnh Phí, lệ phí năm 2001;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nôngnghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởngBộ Tài chính và Thống đốc Ngân hàng Nhànước Việt Nam,

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một sốđiều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ vềmột số chính sách pháttriểnthủy sản(sau đây viết tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP) như sau:

1. Khoản 2 Điều 2 được sửađổi như sau:

“2. Tổ chức, cá nhân (sau đây gọi làchủ tàu) đặt hàng đóng mới tàu, nâng cấp tàu (thay máy; gia cố bọc vỏ thép; bọcvỏ vật liệu mới; mua ngư lưới cụ, trang thiết bị hàng hải, trang thiết bị khaithác, trang thiết bị bảo quản sản phẩm, trang thiết bị bốc xếp hàng hóa) phụcvụ hoạt động khai thác hải sản.”

2. Điểma Khoản 1 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“a) Chủ tàu đặt hàng đóng mới tàu cótổng công suất máy chính từ 400CV trở lên; nâng cấp tàu có tổng công suất máychính dưới 400CV thành tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên và nângcấp công suất máy đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên khaithác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; chủ tàu đượcthực hiện một hoặc nhiều nội dung: Thay máy tàu; gia cố bọc vỏ thép; bọc vỏ vậtliệu mới; mua ngư lưới cụ, trang thiết bị hàng hải, trang thiết bị khai thác, máy móc trang thiết bị bảo quản sản phẩm, trang thiết bị bốc xếphàng hóa”.

3. Điểmc Khoản 1 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“c) Hạn mức vay, lãi suất vay và mứcbù chênh lệch lãi suất cụ thể như sau:

- Đối với đóng mới tàu dịch vụ hậucần khai thác hải sản xa bờ, bao gồm cả máy móc, trang thiết bị hàng hải; máymóc thiết bị bảo quản hải sản; bảo quản hàng hóa; bốc xếp hàng hóa:

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ thép, vỏvật liệu mới: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 95% tổng giá trị đầu tư đóng mới với lãi suất 7%/năm,trong đó chủ tàu trả 1%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 6%/năm.

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ: Chủtàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị đầu tư đóng mới,với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù4%/năm.

- Đối với đóng mới tàu khai thác hảisản xa bờ, bao gồm cả máy móc, trang thiết bị hàng hải; thiết bị phục vụ khaithác; ngư lưới cụ; trang thiết bị bảo quản hải sản:

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ thép, vỏvật liệu mới có tổng công suất máy chính từ 400CV đến dưới 800CV: Chủ tàu đượcvay vốn ngân hàng tối đa 90% tổng giá trịđầu tư đóng mới tàu với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 2%/năm, ngân sáchnhà nước cấp bù 5%/năm.

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ thép, vỏvật liệu mới có tổng công suất máy chínhtừ 800CV trở lên: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 95% tổng giátrị đầu tư đóng mới tàu với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 1%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 6%/năm.

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ: Chủtàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị đầu tư đóng mớivới lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù4%/năm.

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ đồngthời gia cố bọc vỏ thép, bọc vỏ vật liệu mới cho tàu: Chủ tàu được vay vốn ngânhàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu với lãi suất7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.

- Đối với nângcấp tàu vỏ gỗ, vỏ vật liệu mới có tổng công suất máy chính dưới 400CV thành tàucó tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên và nâng cấp công suất máy đối với tàu có tổng công suấtmáy chính từ 400CV trở lên: Chủ tàu được vay vốn ngân hàngthương mại tối đa 70% tổng giá trị nâng cấptàu với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngânsách nhà nước cấp bù 4%/năm.

- Đối với trường hợp gia cố bọc vỏthép; bọc vỏ vật liệu mới; mua ngư lưới cụ, trang thiết bị hàng hải, trangthiết bị khai thác, máy móc trang thiết bị bảo quản sản phẩm, trang thiết bịbốc xếp hàng hóa: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giátrị nâng cấp với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhànước cấp bù 4%/năm.

- Tàu cá đóng mới phải sử dụng máythủy mới; trường hợpnâng cấp máy tàu có thể sử dụng máy thủy mới hoặc máy thủyđã qua sử dụng theo quy định.”

4. Điểm d Khoản 1 Điều 4được sửa đổi, bổ sung như sau:

“d) Thời hạn cho vay hỗ trợ lãi suất:11 năm đối với trường hợpđóng mới tàu vỏgỗ hoặc nâng cấp tàu; 16 năm đối với đóng mới tàu vỏ thép hoặc vỏ vật liệu mới.Năm đầu tiên kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên, chủ tàu được miễn lãi vàchưa phải trả nợ gốc, ngân sách nhà nước cấp bù số lãi vay của chủ tàu đượcmiễn năm đầu cho các ngân hàng thương mại. Quy định này được áp dụng cả vớinhững Hợp đồng vay vốn ngân hàng thương mại đóng mới tàu cá vỏ thép, vỏ vậtliệu mới theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP đã ký kết trước ngày Nghịđịnh này có hiệu lực thi hành.”

5. Điều 5 được sửa đổi, bổsung như sau:

“Điều 5. Chính sách bảo hiểm

Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phímua bảo hiểm cho các tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai tháchải sản xa bờ là thành viên tổ đội, hợp tácxã khai thác hải sản, nghiệp đoàn nghề cá và có tổng công suất máy chính từ90CV trở lên:

1. Hỗ trợ hàngnăm 100% kinh phí mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên cho mỗi thuyền viên làm việctrên tàu.

2. Hỗ trợ hàng năm kinh phí mua bảohiểm thân tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ trên mỗi tàu (bảo hiểm mọi rủi ro)với mức:

a) 70% kinh phí mua bảo hiểm đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 90CV đến dưới 400CV.

b) 90% kinh phí mua bảo hiểm đối vớitàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.”

6. Khoản3 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“3. Hỗ trợ 100% chi phí các thiết kếmẫu tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới, vỏ gỗ khai thác hải sản, tàu dịch vụ hậu cầnkhai thác hải sản xa bờ đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trởlên.”

7. Bổsung Khoản 5 Điều 7 như sau:

“5. Thí điểm cơ chế hỗ trợ một lần sau đầu tư đối với chủ tàu thuộc đối tượng hưởng chính sách tín dụngtheo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP.

Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng thí điểm cơ chế hỗ trợ một lần sau đầu tư, báo cáoThủ tướng Chính phủ quyết định. Nội dung thí điểm cơ chế hỗ trợ một lần sau đầutư bao gồm: Đối tượng, điều kiện, nguyên tắc, mức hỗ trợ và trình tự thủ tục hỗtrợ; trong đó mức hỗ trợ đảm bảo tương đương với mức hỗ trợ của chính sách tíndụng theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP.”

8. Điểmb Khoản 1 Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“b) Quy định yêu cầu kỹ thuật đối vớithiết kế mẫu tàu; lựa chọn đơn vị có đủ năng lực thiết kế, đặt hàng thiết kếmẫu một số mẫu tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới khai thác hảisản, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; phêduyệt và công bố các thiết kế mẫu tàu đã được lựa chọn; quy định về định mứckinh tế kỹ thuật duy tu sửa chữa định kỳ đối với tàu vỏ thép và hướng dẫn tổchức thực hiện duy tu, sửa chữa định kỳ; quy định về yêu cầu kỹ thuật và kiểmtra an toàn kỹ thuật máy thủy đã qua sử dụng lắp đặt trên tàu cá.

Hướng dẫn, lựa chọn địa phương thiếtkế mẫu tàu khai thác và dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ vỏ gỗ có tổngcông suất máy chính từ 400CV trở lên phù hợp với nghề hoạt động và đặc trưngngư trường, vùng miền; tổng hợp công bốthiết kế mẫu tàu vỏ gỗ;”

9. Bổsung Khoản 6 Điều 9 như sau:

“6. Bộ Khoa họcvà Công nghệ quy định về nhập khẩu máy móc, thiết bị dâychuyền công nghệ đã qua sử dụng nhập khẩu vào Việt Nam, trong đó có máy thủy đãqua sử dụng; quy định riêng về tiêu chuẩn máy thủy đã qua sử dụng nhập khẩu vàoViệt Nam trong trường hợp cần thiết.”

10. Bổsung Khoản 7 Điều 10 như sau:

“7. Thực hiện thiết kế mẫu tàu cá vỏgỗ khai thác, dịch vụ hậu cần khai thác hải sản có tổng công suất máy chính từ400CV trở lên theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và đảmbảo phù hợp với tập quán, đặc trưng vùng biển của địa phương, khu vực.”

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2015.

Điều 3. Trách nhiệm hướng dẫn vàthi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quanngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủtịch các Hội, Hiệp hội ngành hàng thủy sản trong phạm vi chức năng, nhiệm vụcủa mình có trách nhiệm hướng dẫn, thi hành Nghị định này./.

TM. CHÍNH PHỦ

Thủ tướng

(Đã ký)

 

Nguyễn Tấn Dũng

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.