THÔNG TƯ
Quy định về đường ngang
______________
Căn cứ Luật Đường sắt số 35/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông và Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về Đường ngang,
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật đường ngang, quy tắc giao thông tại đường ngang, tổ chức phòng vệ và tổ chức quản lý, xây dựng đường ngang trên đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giao thông, quản lý, xây dựng đường ngang trên đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng.
2. Thông tư này không áp dụng đối với nơi đường sắt và đường bộ cùng trên một mặt cầu; nơi đường sắt giao cắt với đường bộ trong nội bộ ga, cảng, bãi hàng nhà máy, xí nghiệp.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đường sắt quốc gia là đường sắt phục vụ nhu cầu vận tải chung của cả nước, từng vùng kinh tế và liên vận quốc tế.
2. Đường sắt đô thị là đường sắt phục vụ nhu cầu đi lại hàng ngày của hành khách ở thành phố, vùng phụ cận.
3. Đường sắt chuyên dùng là đường sắt phục vụ nhu cầu vận tải riêng của từng tổ chức, cá nhân.
4. Đường ngang là đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, được cơ quan có thẩm quyền cho phép xây dựng và khai thác.
5. Đường bộ là đường dùng cho người và các phương tiện giao thông đường bộ qua lại. Đường bộ bao gồm: quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị, đường chuyên dùng, đường phục vụ triển khai dự án.
6. Đường sắt chính bao gồm:
a) Đối với đường sắt khổ 1000 mm là đường sắt cấp 1, cấp 2, cấp 3 (theo TCVN 8893:2011 cấp kỹ thuật đường sắt);
b) Đối với đường sắt khổ 1435 mm và đường sắt lồng (khổ 1435 mm và khổ 1000 mm) là đường sắt cấp 2, cấp 3 (theo TCVN 8893:2011 cấp kỹ thuật đường sắt).
Điều 4. Phạm vi đường ngang
Phạm vi đường ngang gồm:
1. Đoạn đường bộ đi qua đường sắt nằm giữa hai chắn hoặc nằm giữa hai ray chính ngoài cùng và hai bên đường sắt cách má ray ngoài cùng trở ra 6 m nơi không có chắn;
2. Đoạn đường sắt nằm giữa hai vai đường bộ tại điểm giao (Phụ lục 2);
3. Phạm vi đất nằm trong tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông đường sắt và đường bộ.
Điều 5. Phân loại đường ngang theo thời gian sử dụng
1. Đường ngang sử dụng lâu dài.
2. Đường ngang sử dụng có thời hạn.
3. Đường ngang thường xuyên đóng (chỉ sử dụng khi có nhu cầu).
Điều 6. Phân loại đường ngang theo hình thức tổ chức phòng vệ
1. Đường ngang có người gác bao gồm:
a) Đường ngang có: Người gác, giàn chắn hoặc cần chắn, đèn báo hiệu trên đường bộ, chuông điện, biển báo hiệu, cọc tiêu, hàng rào, vạch kẻ đường, tín hiệu ngăn đường phía đường sắt (nếu có).
b) Đường ngang có: Người gác, giàn chắn hoặc cần chắn, biển báo hiệu, cọc tiêu hoặc hàng rào, tín hiệu ngăn đường phía đường sắt (nếu có), vạch kẻ đường (nếu có).
2. Đường ngang không có người gác bao gồm:
a) Đường ngang có cần chắn tự động là đường ngang có: cần chắn tự động, đèn báo hiệu trên đường bộ, chuông điện, biển báo hiệu, cọc tiêu hoặc hàng rào, vạch kẻ đường, không có tín hiệu ngăn đường phía đường sắt.
b) Đường ngang cảnh báo tự động là đường ngang có: Tín hiệu cảnh báo tự động, đèn báo hiệu trên đường bộ, chuông điện, biển báo hiệu, cọc tiêu hoặc hàng rào, vạch kẻ đường, không có cần chắn, không có tín hiệu ngăn đường phía đường sắt.
c) Đường ngang biển báo là đường ngang có: Biển báo hiệu, cọc tiêu hoặc hàng rào, vạch kẻ đường.
Điều 7. Phân loại đường ngang theo chủ thể quản lý
1. Đường ngang do doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quản lý bao gồm:
a) Đường ngang công cộng là nơi đường sắt quốc gia hoặc đường sắt chuyên dùng có kết nối với đường sắt quốc gia giao cắt với đường bộ;
b) Đường ngang nội bộ là nơi đường sắt quốc gia hoặc đường sắt chuyên dùng có kết nối với đường sắt quốc gia giao cắt với đường bộ chuyên dùng.
2. Đường ngang do tổ chức, cá nhân khác đầu tư, quản lý khai thác, bảo trì có: đường ngang chuyên dùng là nơi đường sắt chuyên dùng giao cắt với đường bộ.
3. Đường ngang do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý có: đường ngang đô thị là nơi giao cắt giữa đường xe điện bánh sắt với đường bộ.
Điều 8. Phân cấp đường ngang
1. Đường ngang cấp I, cấp II, cấp III là đường ngang được phân cấp phù hợp với một trong các tiêu chuẩn được quy định tại Phụ lục 16 kèm theo Thông tư này.
2. Đường ngang nằm trong nội thành, nội thị (thành phố, thị xã, thị trấn) được xếp vào cấp tương ứng do cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 52 của Thông tư này quyết định.
3. Đường ngang đặc biệt là đường ngang khi xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp nhưng chưa đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định tại Thông tư này.
4. Cấp đường ngang được thay đổi khi cấp đường bộ qua đường ngang thay đổi hoặc tích số tàu xe qua đường ngang tăng lên.
Điều 9. Quy định về phòng vệ đường ngang
1. Đối với đường ngang cấp I, cấp II phải tổ chức phòng vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này.
2. Đối với đường ngang cấp III:
a) Đối với đường ngang cấp III, tầm nhìn không đảm bảo theo quy định tại mục 11.4.3 - Phụ lục 1 của Thông tư này, thì phải tổ chức phòng vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này;
b) Đối với đường ngang cấp III, tầm nhìn đảm bảo theo quy định tại mục 11.4.3 - Phụ lục 1 của Thông tư này, thì tổ chức phòng vệ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Thông tư này.
Điều 10. Bảo vệ hệ thống báo hiệu, thiết bị, công trình đường ngang
Hệ thống báo hiệu, thiết bị, công trình đường ngang là phương tiện bảo đảm an toàn giao thông, phòng ngừa tai nạn. Mọi tổ chức, cá nhân đều phải có trách nhiệm bảo vệ; không được tự ý di chuyển, chiếm đoạt, làm hư hỏng hoặc làm giảm hiệu lực và tác đụng của các hệ thống quy định tại Điều này.
Điều 11. Phối hợp kiểm tra đường ngang
Hàng năm, cơ quan quản lý đường sắt chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ tiến hành việc kiểm tra, lập kế hoạch sửa chữa đường ngang theo quy định sau đây:
1. Đối với đường ngang công cộng, đường ngang nội bộ: Do cơ quan quản lý đường sắt quốc gia chủ trì.
2. Đối với đường ngang chuyên dùng: Do cơ quan quản lý đường sắt chuyên dùng chủ trì.
3. Đối với đường ngang đô thị: Do cơ quan quản lý đường sắt đô thị chủ trì.
Điều 12. Trách nhiệm của thanh tra đường sắt, thanh tra đường bộ
Lực lượng thanh tra đường sắt, thanh tra đường bộ có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ công trình giao thông và an toàn giao thông tại đường ngang theo quy định của pháp luật.
Chương II
TẦM NHÌN, VỊ TRÍ, GÓC GIAO CẮT
Điều 13. Tầm nhìn đường ngang
Tầm nhìn tối thiểu cho người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ, người điều khiển phương tiện giao thông đường sắt phải bảo đảm quy định sau đây:
1. Người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trong điều kiện thời tiết bình thường ở cách đường ngang một khoảng cách bằng tầm nhìn hãm xe đối với cấp đường đó có thể nhìn thấy đoàn tàu ở cách đường ngang ít nhất bằng tầm nhìn ngang của ô tô kể từ giữa chỗ giao nhau theo bảng 34 (Mục 11.4.3 Phụ lục 1); khi tốc độ tàu nhỏ hơn 80 km/h thì lấy tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ (lái xe) theo tốc độ tàu 80 km/h.
2. Người điều khiển phương tiện giao thông đường sắt ở vị trí của mình, trong điều kiện thời tiết bình thường có thể nhìn thấy đường ngang từ 1000 m trở lên.
3. Đất nằm trong tầm nhìn đường ngang phải được cắm cọc mốc chỉ giới xác định giới hạn, không được xây dựng các công trình kiến trúc, trồng cây che khuất tầm nhìn.
Điều 14. Vị trí đặt đường ngang
1. Vị trí đặt đường ngang phải thoả mãn các điều kiện sau đây:
a) Đặt ở đoạn đường sắt thẳng. Trường hợp đặc biệt phải đặt đường ngang ở đoạn đường sắt cong thì bán kính đường cong phải từ 300 m trở lên;
b) Đặt cách cửa hầm, mố cầu đường sắt từ 100 m trở lên
c) Đặt ngoài cột tín hiệu vào ga.
2. Cấm đặt đường ngang vào đoạn hoãn hoà của đường sắt hoặc qua ghi đường sắt.
Điều 15. Góc giao cắt đường ngang
Góc giao cắt giữa đường sắt và đường bộ là góc vuông (90°); trường hợp địa hình khó khăn, góc giao cắt không được nhỏ hơn 45°.
Chương III
CÔNG TRÌNH VÀ KIẾN TRÚC ĐƯỜNG NGANG
Điều 16. Đoạn đường bộ tại đường ngang
Đoạn đường bộ tại các đường ngang, ngoài việc phải bảo đảm các quy định của tiêu chuẩn kỹ thuật tương ứng theo cấp đường bộ, còn phải bảo đảm các quy định cụ thể sau đây:
1. Đường bộ từ má ray ngoài cùng trở ra phải thẳng trên một đoạn dài bằng khoảng cách tầm nhìn hãm xe quy định tại Điều 13 của Thông tư này, trường hợp khó khăn về địa hình cũng không được nhỏ hơn 15 m;
2. Chiều rộng phần xe chạy của đoạn đường bộ trên đường ngang phải rộng bằng bề rộng phần xe chạy trên đường bộ và không được nhỏ hơn 6 m. Trường hợp bề rộng phần xe chạy trên đường bộ nhỏ hơn 6 m thì đoạn đường bộ qua đường ngang phải được mở rộng để mặt đường không nhỏ hơn 6 m với chiều dài bằng tầm nhìn hãm xe S1 theo bảng 10 (Phụ lục 1) tính từ mép ray ngoài cùng về 2 phía cộng thêm 5 m.
Trên đường ngang cấp I, cấp II và đường ngang nằm trong đô thị, khu dân cư phải có phần đường dành riêng cho người đi bộ trong phạm vi đường ngang đó;
3. Từ ray ngoài cùng trở ra, đường bộ phải là đường bằng trên một đoạn dài 16 m, trường hợp khó khăn cũng không được nhỏ hơn 10 m. Tiếp theo đoạn đó phải có một đoạn dài ít nhất 20 m, độ dốc không quá 3%; vùng núi và địa hình khó khăn, độ dốc không được quá 6%;
4. Tại đường ngang phải có đầy đủ hệ thống thoát nước để không làm ảnh hưởng thoát nước của khu vực đường sắt, đường bộ;
5. Trường hợp đặc biệt khác phải được người quyết định thành lập đường ngang theo quy định tại Điều 52 của Thông tư này xem xét, quyết định.
Điều 17. Mặt đường bộ trong phạm vi đường ngang
1. Mặt đường bộ trong phạm vi đường ngang được quy định như sau:
a) Mặt đường bộ nằm giữa 2 ray ngoài cùng có kết cấu bằng bê tông nhựa hoặc bê tông xi măng thì khoảng cách của mặt đường bộ nằm giữa 2 ray ngoài cùng và từ mỗi bên tính từ ray ngoài cùng trở ra ngoài vạch báo chỗ giao nhau với đường sắt (Vạch 65) ít nhất 1 m phải có kết cấu bằng bê tông nhựa hoặc bê tông xi măng nhưng không nhỏ hơn 31 m; trường hợp khó khăn, khi ở đường bộ cấp thấp, tốc độ xe chậm thì cũng phải có kết cấu bằng bê tông nhựa hoặc bê tông xi măng ra khỏi vị trí “vạch, dừng” ít nhất là 7 m nhưng không nhỏ hơn 21 m.
b) Mặt đường bộ nằm giữa 2 ray ngoài cùng có kết cấu bằng các tấm bê tông cốt thép phải đảm bảo:
- Lát tiếp bằng tấm bê tông cốt thép từ mép ray ngoài cùng trở ra mỗi bên tối thiểu là 2 m (trong trường hợp khó khăn cho phép giảm xuống còn 1 m), tấm bê tông cốt thép lát ở mép ngoài ray chính có chiều rộng không nhỏ hơn 1 m. Phần mặt đường bộ còn lại có kết cấu bằng bê tông nhựa hoặc bê tông xi măng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
- Hoặc có kết cấu bằng bê tông nhựa; bê tông xi măng tính từ mép ray ngoài cùng trở ra theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
2. Độ cao của mặt đường ngang ở trong lòng đường sắt bằng độ cao mặt lăn của ray chính và được phép cao hơn mặt lăn ray chính không quá 10 mm.
3. Độ cao của mặt đường ngang tiếp giáp phía ngoài ray chính bằng độ cao mặt lăn của ray chính và được phép thấp hơn mặt lăn ray chính không quá 7 mm.
4. Mặt đường ngang phải ổn định. Các tấm bê tông cốt thép phải được liên kết chặt chẽ.
Điều 18. Đường sắt trong phạm vi đường ngang
Đoạn đường sắt trong phạm vi đường ngang phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
1. Yêu cầu về kỹ thuật:
a) Dọc theo má trong của ray chính trên đường thẳng hoặc trên đường cong bán kính từ 500 m trở lên phải có khe ray rộng 75 mm, trường hợp nằm trên đường cong có bán kính nhỏ hơn 500 m phải có khe ray rộng bằng 75 mm + 1/2 gia khoan đường cong (độ mở rộng trong đường cong);
b) Chiều sâu khe ray ít nhất là 45 mm;
c) Chiều dài đoạn có khe ray ít nhất phải bằng bề rộng giữa 2 vai đường bộ;
d) Được dùng ray phụ đặt đứng hoặc dùng các tấm bê tông cốt thép có cấu tạo đặc biệt để tạo khe ray. Khi dùng ray phụ đặt đứng phải đặt các giãn cách; các giãn cách cách nhau không quá 1,5 m và dùng bu lông suốt để liên kết ray phụ với ray chính;
đ) Hai đầu khe ray phải nới rộng vào phía trong lòng đường sắt để chỗ đầu mút khe ray rộng 250 mm, điểm bắt đầu nới rộng cách đầu mút khe ray 500 mm;
e) Không đặt đầu mối ray trong phạm vi đường ngang. Nếu đường ngang dài phải hàn liền mối ray, khi chưa hàn được thì dồn ray để làm cháy mối;
g) Các phối kiện nối giữ ray trong phạm vi đường ngang phải đầy đủ, liên kết chặt chẽ.
2. Yêu cầu về vật liệu:
a) Tà vẹt đặt trong phạm vi đường ngang phải dùng tà vẹt bê tông hoặc tà vẹt sắt, hạn chế dùng tà vẹt gỗ. Nếu đặt tà vẹt gỗ phải chọn loại gỗ tốt và phải tẩm dầu phòng mục;
b) Nền ba lát tại đường ngang phải bằng đá dăm sạch, độ dày đá bảo đảm tiêu chuẩn quy định.
Điều 19. Nhà gác đường ngang
Nhà gác đường ngang chỉ được xây dựng khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền cấp phép đường ngang và phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Ở đường ngang có bố trí người gác;
2. Đặt ở vị trí có thể quan sát được về hai phía đường bộ và đường sắt thuận tiện cho công tác của nhân viên gác đường ngang; không làm cản trở tầm nhìn của người tham gia giao thông trên đường sắt và đường bộ;
3. Bộ phận gần nhất của nhà gác đường ngang phải cách má ray ngoài cùng và cách mép phần xe chạy ít nhất 3,5 m và không xa quá 10 m. Cửa ra vào mở về phía đường bộ, tường nhà phải có cửa sổ lắp kính nhìn rõ được đường bộ và đường sắt; nền nhà phải cao hơn hoặc cao bằng mặt ray; diện tích để làm việc trong nhà gác đường ngang là 12 m2, ngoài ra phải có buồng vệ sinh, nước sạch, ánh sáng; các trường hợp khác phải được người có thẩm quyền phê duyệt.
Chương IV
BÁO HIỆU ĐƯỜNG NGANG
Điều 20. Cọc tiêu và hàng rào cố định
1. Dọc hai bên lề đường bộ dẫn vào đường ngang phải có cọc tiêu theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2012/BGTVT (Phụ lục 2).
2. Cọc tiêu gần đường sắt nhất phải cách ray ngoài cùng là 2,5 m, chiều dài mỗi hàng cọc tiêu tính từ ray ngoài cùng ra ít nhất là 20 m, khoảng cách giữa các cọc tiêu là 1,5 m. Ngoài phạm vi này khoảng cách giữa các cọc tiêu theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2012/BGTVT.
3. Trên đường ngang có người gác, những cọc tiêu từ chắn đường bộ đến đường sắt phải làm bằng hàng rào cố định, đỉnh cột hàng rào cố định phải đặt thanh ngang suốt phạm vi hàng rào.
Điều 21. Vạch tín hiệu trên mặt đường bộ vào đường ngang
1. Trên đường bộ dẫn vào đường ngang phải có sơn vạch tín hiệu số 1.12 “Dừng lại”, biển báo hiệu số 122 “Dừng lại”.
2. Vị trí sơn vạch tín hiệu số 1.12 “Dừng lại” tính từ chắn đường bộ trở ra 3 m ở nơi có chắn hoặc từ má ray ngoài cùng trở ra 6 m ở nơi không có chắn; quy cách vạch này theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2012/BGTVT (Phụ lục 2, vạch số 1.12).
3. Đối với đường bộ có kết cấu mặt đường là bê tông nhựa, bê tông xi măng thì phải có vạch tín hiệu trên mặt đường theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2012/BGTVT.
Điều 22. Bỉển báo hiệu tại đường ngang
Trên hai phía đường bộ đi vào đường ngang phải đặt đầy đủ biển báo hiệu theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2012/BGTVT:
1. Trước đường ngang có người gác
a) Có đèn báo hiệu trên đường bộ
- Biển số 210 “Giao nhau với đường sắt có rào chắn” (Phụ lục 2);
- Biển số 242 (a, b) “Nơi đường sắt giao với đường bộ” (Phụ lục 2);
- Cột đèn báo hiệu, biển chỉ dẫn, chuông của đường sắt trên đường bộ;
Tại đường ngang này biển số 242 (a, b) bố trí trên cột đèn báo hiệu, chuông của đường sắt. Biển số 242 (a, b) ở trên, đèn tín hiệu ở dưới. Quy cách được quy định tại Phụ lục 2.
b) Không có đèn báo hiệu trên đường bộ, chuông điện
- Biển số 210 “Giao nhau với đường sắt có rào chắn” (Phụ lục 2);
- Biển số 242 (a, b) “Nơi đường sắt giao với đường bộ” (Phụ lục 2).
2. Trước đường ngang không có người gác
a) Trước đường ngang phòng vệ bằng cần chắn tự động và bằng cảnh báo tự động
- Biển số 211 “Giao nhau với đường sắt không có rào chắn” (Phụ lục 2);
- Biển số 242 (a, b) “Nơi đường sắt giao với đường bộ” (Phụ lục 2);
- Cột tín hiệu, biển chỉ dẫn, chuông của đường ngang cảnh báo tự động bảo đảm tiêu chuẩn, quy cách theo quy định do cơ quan quản lý đường sắt có thẩm quyền ban hành.
- Cột tín hiệu cảnh báo đường ngang.
Tại đường ngang này biển số 242(a, b) bố trí trên cột đèn báo hiệu, chuông của đường sắt. Biển số 242(a, b) ở trên, tín hiệu đèn ở dưới. Quy cách được quy định tại Phụ lục 2.
- Biển số 243 (a, b, c) “Nơi đường sắt giao với đường bộ không vuông góc”.
- Để báo trước sắp đến vị trí giao cắt đường bộ với đường sắt cùng mức, góc giao nhỏ khó quan sát phải đặt biển báo 243 (a, b, c), biển đặt ở phía dưới biển 211 (Phụ lục 2).
b) Trước đường ngang phòng vệ bằng biển báo
- Biển số 211 “Giao nhau với đường sắt không có rào chắn” (Phụ lục 2);
- Biển số 242(a, b) “Nơi đường sắt giao với đường bộ” (Phụ lục 2) đặt trên đường bộ cách ray ngoài cùng của đường sắt là 10 m; biển chỉ dẫn;
- Biển số 243 (a, b, c) “Nơi đường sắt giao với đường bộ không vuông góc”.
Để báo trước sắp đến vị trí giao cắt đường bộ với đường sắt cùng mức, góc giao nhỏ khó quan sát phải đặt biển báo 243 (a, b, c), biển đặt ở phía dưới biển 211 (Phụ lục 2).
Điều 23. Vị trí đặt đèn báo hiệu, chuông điện và cột tín hiệu cảnh báo đường ngang
1. Đối với đường ngang có lắp đặt đèn báo hiệu và chuông điện trên đường bộ, đèn báo hiệu và chuông điện trên đường bộ (trừ trường hợp đường bộ giao cắt đường bộ chạy song song với đường sắt) phải đặt trước chắn đường bộ (hoặc liền với trụ chắn đường bộ) hoặc đặt cách ray ngoài cùng 6 m trở lên.
2. Cột tín hiệu cảnh báo đường ngang đặt ở phía trái đường sắt theo hướng tàu số lẻ, mép ngoài của cột cách tim đường sắt 2.170mm đối với khổ đường 1.000 mm và cách tim đường sắt 2.610 mm đối với khổ đường 1.435mm, cách mép đường ngang phía đường bộ tối thiểu 5.000mm;
Điều 24. Yêu cầu đối với đèn báo hiệu, chuông điện và cột tín hiệu cảnh báo đường ngang
Đèn báo hiệu, chuông điện trên đường bộ và cột tín hiệu cảnh báo đường ngang quy định tại Điều 22 của Thông tư này phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
1. Đèn báo hiệu phải có hai đèn đỏ đặt ngang nhau, hai đèn này thay phiên nhau nhấp nháy khi bật sáng. Khi có tàu sắp tới đường ngang, đèn báo hiệu bật sáng, cấm đi lại qua đường ngang. Khi tàu ra hết đường ngang, chắn đã mở hoàn toàn, đèn báo hiệu tắt, việc đi lại trên đường bộ trở lại bình thường.
2. Thời điểm đèn báo hiệu bật sáng phải bảo đảm trước lúc tàu tới đường ngang ít nhất là:
a) 60 giây khi dùng đèn báo hiệu tự động (đối với đường ngang có tín hiệu cảnh báo tự động);
b) 90 giây khi dùng đèn báo hiệu tự động và chắn đường bộ không tự động;
c) 120 giây khi dùng đèn báo hiệu không tự động (điện hoặc dầu).
3. Tại các đường ngang cấp I, cấp II phải dùng đèn báo hiệu bằng điện. Cường độ ánh sáng phải đúng quy định của đèn tín hiệu đường bộ.
4. Chuông điện phải được lắp đặt trên cùng cột đèn báo hiệu; khi chuông kêu, phải có âm lượng đủ to để người đi bộ cách xa 15 m nghe được. Chuông kêu khi tàu tới gần đường ngang. Chuông tắt khi chắn đóng hoàn toàn.
5. Cột tín hiệu cảnh báo đường ngang sử dụng loại cột bê tông cao 10 m chôn sâu 2 m, lắp các tấm chống lún, chống lật; Tầm nhìn tín hiệu phải đảm bảo liên tục và lớn hơn 800 m đối với địa hình bình thường, nơi địa hình khó khăn không được nhỏ hơn 400 m.
Khi gặp tín hiệu đèn vàng sáng nhấp nháy biểu thị tín hiệu đường ngang gặp trở ngại, lái tàu phải hạn chế tốc độ dưới 15km/h cho đến khi tàu qua khỏi đường ngang.
Điều 25. Độ sáng và góc phát sáng của đèn báo hiệu trên đường bộ vào đường ngang
1. Ánh sáng và góc phát sáng của đèn báo hiệu phải bảo đảm để người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ nhìn thấy được tín hiệu từ khoảng cách 100 m trở lên.
2. Ánh sáng đỏ của đèn báo hiệu không được chiếu về phía đường sắt.
Sơ đồ đèn báo hiệu trên đường bộ được thể hiện tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này.
Điều 26. Vị trí đặt biển kéo còi
Trên hai phía đường sắt đi tới đường ngang phải đặt biển “Kéo còi”. Vị trí, quy cách biển được quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu đường sắt QCVN 06:2011/BGTVT.
Điều 27. Thẩm quyền quyết định đặt tín hiệu ngăn đường
Trên hai phía đường sắt đi tới đường ngang có người gác, khi cần phải đặt tín hiệu ngăn đường thì người có thẩm quyền thành lập đường ngang quyết định, trừ những đường ngang sau đây:
1. Đường ngang mà chắn đường bộ thường xuyên đóng hoặc có cần chắn tự động hoặc tín hiệu cảnh báo tự động;
2. Đường ngang nằm trong phạm vi phòng vệ của tín hiệu vào ga, ra ga, hoặc tín hiệu bãi dồn, tín hiệu thông qua trên đường sắt có thiết bị đóng đường tự động hoặc tín hiệu phòng vệ khác, khi các tín hiệu trên cách đường ngang dưới 800 m.
Điều 28. Vị trí đặt tín hiệu ngăn đường trên đường sắt
1. Tín hiệu ngăn đường trên đường sắt đặt cách đường ngang (tính từ vai đường bộ cùng phía) từ 100 m đến 500 m.
Nơi nhiều đường ngang có người gác ở gần nhau và khoảng cách giữa hai đường ngang nhỏ hơn 500 m mà chưa cải tạo được theo quy định tại Điều 51 của Thông tư này thì tín hiệu ngăn đường trên đường sắt bố trí ở hai đầu khu vực chung cho các đường ngang đó.
2. Tín hiệu ngăn đường phải đặt ở bên trái theo hướng tàu chạy vào đường ngang. Trường hợp khó khăn đặc biệt, người có thẩm quyền thành lập đường ngang được quyết định đặt ở bên phải theo hướng tàu chạy vào đường ngang.
3. Tầm nhìn của tín hiệu ngăn đường trên đường sắt phải bảo đảm ít nhất 800 m. Trường hợp địa hình khó khăn, tầm nhìn của tín hiệu ngăn đường không được nhỏ hơn 400 m.
Điều 29. Hoạt động của tín hiệu ngăn đường trên đường sắt
1. Tín hiệu ngăn đường trên đường sắt là tín hiệu màu đỏ, tín hiệu ngăn đường bật sáng báo hiệu dừng tàu.
2. Khi tín hiệu ngăn đường tắt, tàu hoạt động bình thường. Khi có trở ngại trên đường ngang ảnh hưởng đến an toàn chạy tàu thì nhân viên gác chắn mới chuyển tín hiệu này bật sáng.
3. Đường ngang có người gác nằm trên khu gian có thiết bị đóng đường tự động thì bất kể có tín hiệu ngăn đường trên đường sắt hay không, đều phải lắp đặt thiết bị để chuyển tín hiệu đóng đường ở gần đường ngang nhất về trạng thái đóng để nhân viên gác chắn thao tác kịp thời khi trên đường ngang có trở ngại ảnh hưởng đến chạy tàu.
Điều 30. Thiết bị thông tin tại nhà gác đường ngang
Trong nhà gác đường ngang phải có các thiết bị thông tin tín hiệu như điện thoại hoặc điện thoại và thiết bị thông báo tự động cho nhân viên gác chắn biết khi tàu tới gần đường ngang.
Điều 31. Thiết bị tín hiệu và thiết bị phòng vệ đường ngang
1. Đối với đường ngang có người gác
Các thiết bị tín hiệu và thiết bị phòng vệ đường ngang có người gác hoạt động bằng điện phải được điều khiển tập trung tại nhà gác đường ngang; trường hợp không thể điều khiển tập trung được phải được người có thẩm quyền quyết định thành lập đường ngang cho phép.
Các thiết bị phải luôn ở trạng thái sử dụng tốt, phải điều khiển được bằng tay nếu thiết bị tự động bị hư hỏng đột xuất.
2. Đối với hệ thống tự động phòng vệ đường ngang, bao gồm: Phòng vệ bằng cần chắn tự động và bằng cảnh báo tự động
Các tín hiệu tự động phía đường bộ phải đảm bảo thông báo rõ ràng và kịp thời trong mọi điều kiện thời tiết về trạng thái đóng đường ngang.
Khi thiết bị của hệ thống tự động phòng vệ đường ngang có trở ngại, không thể phát tín hiệu cấm đường bộ thì đơn vị quản lý đường sắt sở tại phải khẩn trương sửa chữa, khôi phục lại hệ thống tự động phòng vệ đường ngang trong thời gian sớm nhất. Đồng thời trong thời gian chờ sửa chữa, đơn vị quản lý đường sắt sở tại phải tổ chức phòng vệ đường ngang theo biện pháp sau:
a) Phải có tín hiệu cảnh báo (đèn vàng sáng nhấp nháy) cả về phía đường sắt và đường bộ.
b) Cử người tổ chức phòng vệ tại đường ngang.
Điều 32. Chiếu sáng tại đường ngang
Đường ngang có người gác ở nơi có nguồn điện lưới quốc gia phải trang bị đèn chiếu sáng về ban đêm và ban ngày khi có sương mù. Ánh sáng đèn đủ để người điều khiển phương tiện giao thông đường sắt và đường bộ nhìn rõ tín hiệu của người gác chắn.
Điều 33. Quy định về kỹ thuật đối với chắn đường ngang
1. Đường ngang có người gác phải đặt chắn ở hai đầu đường bộ đi vào đường ngang. Xà chắn đặt cách má ray ngoài cùng 6 m. Trường hợp địa hình hạn chế, xà chắn không được vi phạm khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc của đường sắt.
2. Xà chắn có thể làm trơn hoặc treo các lá kim loại hoặc lưới kim loại.
3. Xà chắn (trừ xà chắn tự động) đều phải có bộ phận chốt hãm để chắn không thể tự di chuyển.
Điều 34. Thao tác đóng, mở chắn đường ngang
1. Ở đường ngang có người gác, khi chắn đã đóng, xà chắn phải chắn ngang hết mặt đường bộ, liền sát với hàng rào cố định và phải cao hơn mặt đường bộ từ 1 m đến 1,2 m.
2. Chắn phải bắt đầu đóng từ phía bên phải đường bộ (theo hướng đi vào đường ngang) sang phía trái. Đường ngang có nhiều chắn phải đóng chắn phía bên phải trước, đóng chắn phía trái tiếp theo cho đến chắn tận cùng phía bên trái.
3. Khi chắn mở, không một bộ phận nào của chắn được cản trở tĩnh không đường bộ.
4. Cấm để giàn chắn, cần chắn ở vị trí lơ lửng.
Điều 35. Các loại chắn đường ngang
Chắn ở đường ngang có người gác có 2 loại: cần chắn và giàn chắn. Quy cách, tiêu chuẩn kỹ thuật của cần chắn, giàn chắn được quy định theo sơ đồ tại Phụ lục 4 của Thông tư này.
Điều 36. Thời gian đóng chắn
1. Hai phía đường bộ đi vào đường ngang phải được đóng chắn hoàn toàn trước khi tàu đến đường ngang ít nhất:
a) 40 giây đối với chắn tự động;
b) 60 giây đối với chắn điện và tời;
c) 90 giây đối với chắn thủ công.
2. Không đóng chắn trước quá 3 phút đối với đường ngang cấp I, cấp II và trước quá 5 phút đối với đường ngang cấp III trước khi tàu đến đường ngang; trừ đường ngang có quy định riêng của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 37. Hoạt động cửa cơ cấu và thiết bị chắn tự động
Các cơ cấu và thiết bị chắn tự động phải bảo đảm hoạt động theo trình tự sau đây:
1. Khi tàu đến gần đường ngang, đèn đỏ báo hiệu trên đường bộ và đèn đỏ trên xà chắn tự động bật sáng, chuông báo hiệu tự động kêu. Sau từ 7 giây đến 8 giây, cần chắn bắt đầu đóng. Khi cần chắn đóng hoàn toàn, chuông báo hiệu tự động tắt;
2. Khi tàu qua khỏi đường ngang, cần chắn tự động mở. Khi chắn đã mở hoàn toàn, đèn trên xà chắn và đèn báo hiệu trên đường bộ tự động tắt.
Đường ngang lắp đặt cần chắn tự động và không bố trí người gác chỉ dùng loại cần đóng 1/2 hoặc 2/3 mặt đường bộ. Phần đường bộ còn lại không có cần chắn phải rộng ít nhất 3 m và ở bên trái của chiều xe chạy vào đường ngang.
Điều 38. Vị trí đặt biển báo, chuông trên đường bộ đối với đường ngang không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật
1. Nơi đường bộ chạy song song với đường sắt có đường rẽ vào đường sắt mà đường bộ từ chỗ rẽ đến má ray ngoài cùng của đường sắt cùng phía nhỏ hơn 10 m thì phải bố trí giao cắt lập thể hoặc làm đường bộ đi vòng để kéo đài đoạn đường rẽ đủ để đặt biển báo hiệu, cọc tiêu, vạch kẻ đường.
2. Việc đặt biển báo hiệu trên đoạn đường bộ nói tại Điều này được quy định như sau:
a) Khi chiều dài đoạn đường bộ nhỏ hơn 10 m: Đặt 2 biển phụ “chỗ đường sắt giao cắt với đường bộ” (biển số 242a hoặc 242b) và cột đèn báo hiệu, chuông điện trên đường bộ của đường sắt theo hướng vuông góc với chiều xe chạy trên đường bộ song song với đường sắt. Quy cách các biển theo Điều 22 của Thông tư này.
Vị trí cắm biển tại lề đường bộ, nơi giao cắt giữa lề đường bộ vào đường sắt và đường bộ chạy song song với đường sắt;
b) Khi chiều dài đoạn đường bộ từ 10 m đến 50 m: Chỉ đặt một biển phụ “chỗ đường sắt giao cắt với đường bộ” (biển số 242a hoặc 242b) và cột đèn báo hiệu, chuông trên đường bộ của đường sắt (cho đường ngang có người gác và cảnh báo tự động);
c) Khi chiều dài đoạn đường bộ trên 50 m: Đặt các biển báo hiệu theo quy định tại Điều 22 của Thông tư này.
3. Mặt biển báo hiệu trên đường bộ đặt vuông góc với chiều xe đi vào đường ngang và đặt trong phạm vi đoạn đường rẽ vào đường sắt.
Điều 39. Đèn báo hiệu trên đường bộ khi khoảng cách từ đường bộ giao cắt với đường bộ vào đường ngang nhỏ hơn 50 m
Tại ngã ba, ngã tư đường bộ có nhánh đường bộ đi vào đường ngang có tổ chức phòng vệ, khi khoảng cách từ ngã ba, ngã tư đó đến đường ngang nhỏ hơn 50 m thì cơ quan quản lý đường bộ phải:
1. Đặt đèn báo hiệu trên đường bộ ở ngã ba, ngã tư nếu ở ngã ba, ngã tư không có đèn điều khiển giao thông để báo cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ sắp đi vào đường ngang đỗ lại trước ngã ba, ngã tư khi chắn đường bộ tại đường ngang phía trước đang đóng.
Nếu ở ngã ba, ngã tư có đèn điều khiển giao thông đường bộ thì đèn này phải có biểu thị phù hợp với đèn báo hiệu trên đường bộ đặt trên đoạn đường bộ đi vào đường ngang.
2. Đèn báo hiệu trên đường bộ song song với đường sắt phải có biểu thị phù hợp với biểu thị tín hiệu đường sắt (khi đường bộ vào đường ngang đóng để cho tàu chạy; đường bộ song song với đường sắt phải thanh thoát).
Điều 40. Đặt biển báo hiệu trên đường bộ đi vào đường ngang khi cùng một lúc giao cắt cả đường sắt và đường bộ chạy song song
Đường bộ cùng một lúc giao cắt cả đường sắt và đường bộ chạy song song với đường sắt, việc đặt biển báo hiệu trên đường bộ đi vào đường ngang được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Hướng đường bộ đi vào đường ngang có giao cắt với đường bộ sau đó giao cắt với đường sắt thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Thông tư này;
2. Hướng đường bộ đi vào đường ngang không giao cắt với đường bộ thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Thông tư này.
Chương V
QUY ĐỊNH VỀ GIAO THÔNG TRÊN ĐƯỜNG NGANG
Điều 41. Giao thông trên đường ngang
Người đi bộ và phương tiện tham gia giao thông đường bộ khi qua đường ngang phải thực hiện quy định sau đây:
1. Phải ưu tiên cho các phương tiện giao thông hoạt động trên đường sắt;
2. Phải chấp hành hướng dẫn của người gác đường ngang hoặc tín hiệu phòng vệ đường ngang:
a) Hiệu lệnh của người gác chắn, cờ đỏ, biển đỏ, đèn đỏ;
b) Chắn đường bộ;
c) Tín hiệu đèn, tín hiệu chuông.
3. Khi có báo hiệu dừng (hiệu lệnh của người gác chắn, cờ đỏ, biển đỏ, đèn đỏ, còi, chuông kêu, chắn đã đóng), người và tất cả các phương tiện tham gia giao thông đường bộ (kể cả những xe có quyền ưu tiên) đều phải dừng lại về bên phải đường của mình và trước báo hiệu dừng (trước “vạch dừng” nêu tại Điều 21 của Thông tư này).
4. Nghiêm cấm người không có nhiệm vụ tự ý mở chắn đường ngang khi chắn đã đóng.
5. Cấm người không có trách nhiệm leo trèo, xê dịch, động chạm vào các tín hiệu, thiết bị đường ngang; vào nhà gác đường ngang.
6. Đối với đường ngang quy định tại điểm c khoản 2 Điều 6 của Thông tư này, người đi bộ và người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ khi sắp đi vào đường ngang phải dừng lại, chú ý quan sát biển báo, lắng nghe còi tàu, quan sát trên đường sắt từ xa ở 2 phía đường ngang, nếu thấy tàu hoặc phương tiện giao thông đường sắt đang đến gần đường ngang thì phải dừng trước đường ngang cách má ray ngoài cùng trở ra ít nhất 5 m và phải tự chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu để xảy ra tai nạn.
Điều 42. Dừng, đỗ xe trong phạm vi đường ngang
1. Trong phạm vi đường ngang, cấm quay đầu xe và dừng, đỗ xe.
2. Khi cần phải đỗ xe gần đường ngang, người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ phải chấp hành biển chỉ dẫn giao thông đường bộ, nơi không có biển chỉ dẫn thì phải đỗ xe cách xa chắn đường bộ ít nhất 10 m ở nơi có chắn hoặc đỗ cách xa má ray ngoài cùng ít nhất 20 m ở nơi không có chắn nhưng không được ảnh hưởng đến tầm nhìn của người quan sát hệ thống báo hiệu đường ngang.
Điều 43. Phương tiện đặc biệt khi qua đường ngang
Xe bánh xích, các loại xe lu bánh sắt, các phương tiện vận tải chuyên chở hàng siêu trường, siêu trọng, quá khổ giới hạn lưu thông trên đường bộ, trước khi đi qua đường ngang phải báo trước với nhân viên gác chắn để người đó bố trí và hướng dẫn đi qua đường ngang. Nơi không có nhân viên gác chắn thì phải báo trước cho đơn vị quản lý trực tiếp đoạn đường sắt đó để cử người phòng vệ và hướng dẫn đi qua đường ngang.
Điều 44. Xử lý khi có trở ngại trên đường ngang
Khi phương tiện giao thông đường bộ bị hư hỏng, bị tai nạn hoặc hàng hoá rơi đổ tại đường ngang không có nhân viên gác chắn mà điểm gần nhất của xe hoặc của hàng hoá cách ray ngoài cùng nhỏ hơn 1,7 m thì người điều khiển phương tiện giao thông đó phải tìm biện pháp để báo hiệu cho tàu dừng trước chướng ngại theo quy định tại Phụ lục 5 của Thông tư này.
Điều 45. Xe thô sơ, súc vật qua đường ngang
Đoàn xe thô sơ, đàn súc vật khi qua đường ngang phải được chia ra từng tốp nhỏ theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ. Đối với súc vật qua đường ngang, người coi dẫn súc vật phải dẫn dắt chúng.
Điều 46. Người điều khiển phương tiện giao thông đường sắt qua đường ngang
Khi sắp đến đường ngang, người điều khiển phương tiện giao thông đường sắt phải kéo còi, chú ý tín hiệu ngăn đường, tín hiệu cảnh báo đường ngang (nếu có), chú ý quan sát đường ngang để nhanh chóng hãm tàu khi thấy có tín hiệu dừng tàu hoặc có trở ngại trên đường ngang.
Điều 47. Dừng, đỗ tàu trên đường ngang khi duy tu, sửa chữa đường sắt
1. Khi duy tu, sửa chữa đường sắt nếu cần phải dừng, đỗ tàu trên đường ngang mà làm ảnh hưởng đến giao thông đường bộ phải được phép của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt và có ý kiến thống nhất bằng văn bản của đơn vị quản lý đường bộ.
2. Trường hợp bắt buộc phải dừng, đỗ tàu trên đường ngang; dồn tàu hoặc giải thể, lập tàu thì người phụ trách phải tìm mọi cách để đường bộ được nhanh chóng giải phóng tắc nghẽn giao thông.
3. Khi phải đỗ tàu trên đường ngang thì thời gian đỗ không được vượt quá 3 phút trên đường ngang cấp I, cấp II, không được vượt quá 5 phút trên đường ngang cấp III; trừ đường ngang có quy định riêng của Bộ Giao thông vận tải.
Chương VI
TỔ CHỨC PHÒNG VỆ ĐƯỜNG NGANG
Điều 48. Phương tiện, thiết bị và người gác đường ngang
1. Đường ngang phải được trang bị đầy đủ phương tiện, thiết bị theo quy định.
2. Đối với đường ngang có người gác phải bố trí người gác thường trực liên tục suốt ngày đêm theo chế độ ban, kíp.
Điều 49. Trách nhiệm về tổ chức phòng vệ đường ngang
1. Người đứng đầu doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt chịu trách nhiệm tổ chức phòng vệ đường ngang công cộng, đường ngang nội bộ.
2. Tổ chức, cá nhân có đường sắt chuyên dùng chịu trách nhiệm tổ chức phòng vệ đường ngang chuyên dùng.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức phòng vệ đường ngang đô thị.
4. Các tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này có trách nhiệm tổ chức phòng vệ đường ngang phù hợp với cấp đường ngang tương ứng.
5. Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam hướng dẫn về tổ chức phòng vệ đường ngang.
Chương VII
QUẢN LÝ, XÂY DỰNG ĐƯỜNG NGANG
Điều 50. Xây dựng công trình gần đường ngang
Khi xây dựng mới khu dân cư, công nghiệp, vui chơi giải trí, trường học, thương mại, bệnh viện và các công trình khác tại vùng lân cận phạm vi bảo vệ đường ngang, nếu phải làm đường ngang qua đường sắt thì phải có khoảng cách từ điểm gần nhất của công trình thuộc khu đó đến tim đường sắt ít nhất là 25 m và phải có thoả thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý có thẩm quyền ngay từ khi lập dự án.
Điều 51. Điều kiện để xây dựng đường ngang
1. Đường sắt chính của đường sắt quốc gia giao nhau với đường bộ cấp I, cấp II, cấp III làm mới hoặc nâng cấp và ngược lại phải xây dựng nút giao khác mức. Đối với đường ngang hiện có thì từng bước thay bằng cầu vượt hoặc hầm chui.
2. Trong thành phố, thị xã, thị trấn đông dân cư, nếu khoảng cách giữa hai đường ngang dưới 500 m, ở nơi khác nếu khoảng cách giữa hai đường ngang dưới 1000 m thì phải làm cầu vượt hoặc hầm chui.
3. Chỉ được tiến hành xây dựng đường ngang sau khi có quyết định (giấy phép) thành lập và hồ sơ thiết kế đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 52. Thẩm quyền quyết định (cấp giấy phép) thành lập, cải tạo, nâng cấp đường ngang
Thẩm quyền quyết định (cấp giấy phép) thành lập, cải tạo, nâng cấp đường ngang được quy định như sau:
1. Đường ngang cấp I, cấp II, cấp III giao cắt giữa đường sắt quốc gia và đường bộ các cấp do Tổng giám đốc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam quyết định;
2. Đường ngang chuyên dùng liên quan đến đường quốc lộ do Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam quyết định; liên quan đến đường địa phương do Giám đốc Sở Giao thông vận tải quyết định;
3. Đường ngang đô thị do cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Đường ngang đặc biệt khi cần thành lập, cải tạo, nâng cấp phải được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định.
5. Cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 của Điều này, có trách nhiệm quyết định (cấp giấy phép) nâng cấp đường ngang khi cấp đường bộ qua đường ngang thay đổi hoặc tích số tàu xe qua đường ngang tăng lên.
Điều 53. Trách nhiệm của doanh nghỉệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt và Chính quyền địa phương trong quản lý đường ngang
1. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt trong quản lý đường ngang:
a) Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt có trách nhiệm bảo vệ, kiểm tra, phát hiện kịp thời và chủ động đề xuất, phối hợp với chính quyền địa phương dỡ bỏ đường ngang không có quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 52 của Thông tư này.
b) Hàng năm doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt chủ trì, phối hợp với các đơn vị quản lý đường bộ và chính quyền địa phương nơi có đường ngang thống kê lưu lượng tàu, xe qua đường ngang để có kiến nghị hoặc tổ chức phòng vệ đường ngang phù hợp với quy định tại Thông tư này.
2. Trách nhiệm của chính quyền địa phương trong quản lý đường ngang:
Chính quyền địa phương nơi có đường ngang có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, giáo dục nhân dân, tổ chức phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý kịp thời hành vi mở đường ngang trái phép; chủ trì, phối hợp với đơn vị quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt kiểm tra, phát hiện và kịp thời giải toả cây, vật kiến trúc gây ảnh hưởng đến tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông đường sắt và đường bộ tại khu vực đường ngang.
Điều 54. Thủ tục đề nghị thành lập, bãi bỏ, cải tạo, nâng cấp đường ngang
1. Trong quá trình lập dự án, tổ chức, cá nhân phải có văn bản thoả thuận của cơ quan cấp phép xây dựng đường ngang về vị trí, mặt bằng, giải pháp kỹ thuật, an toàn giao thông, vốn đầu tư, phương án quản lý và khai thác. Thủ tục thoả thuận được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân nộp 01 (một) bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến cơ quan cấp phép quy định tại Điều 52 của Thông tư này.
b) Cơ quan cấp phép tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ theo quy định. Trường hợp nhận hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan cấp phép cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan cấp phép hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân đề nghị thỏa thuận bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo đúng quy định. Thời gian hoàn thiện hồ sơ không tính vào thời hạn thực hiện việc thỏa thuận.
c) Thành phần hồ sơ đề nghị thỏa thuận bao gồm:
- Đề nghị thỏa thuận thành lập (hoặc cải tạo, nâng cấp) đường ngang theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 kèm theo Thông tư này;
- Bản vẽ sơ họa mặt bằng vị trí dự kiến xây dựng (hoặc cải tạo, nâng cấp) đường ngang.
d) Thời gian thỏa thuận xây dựng đường ngang giao cắt giữa đường sắt quốc gia với đường bộ các cấp chậm nhất là 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp không thỏa thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn quy định trên.
2. Trước khi thành lập, cải tạo, nâng cấp đường ngang, tổ chức, cá nhân phải có Giấy phép xây dựng đường ngang. Thủ tục cấp giấy phép như sau:
a) Tổ chức, cá nhân nộp 01 (một) bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến cơ quan cấp phép quy định tại Điều 52 của Thông tư này.
b) Cơ quan cấp giấy phép tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ theo quy định. Trường hợp nhận hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan cấp phép cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan cấp giấy phép hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân đề nghị bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo đúng quy định. Thời gian hoàn thiện hồ sơ không tính vào thời hạn thực hiện việc giải quyết đề nghị thành lập, cải tạo, nâng cấp đường ngang.
c) Thành phần hồ sơ đề nghị thành lập, cải tạo, nâng cấp đường ngang bao gồm:
- Đơn đề nghị thành lập, cải tạo, nâng cấp đường ngang theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 kèm theo Thông tư này;
- Hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; bản vẽ thiết kế phải thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt ngang, mặt cắt dọc đường sắt, đường bộ qua đường ngang và các công trình khác có liên quan, biện pháp phòng vệ, biện pháp bảo đảm an toàn giao thông;
- Ý kiến thỏa thuận của doanh nghiệp quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt, của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền (nếu liên quan).
d) Thẩm tra hồ sơ đề nghị cấp giấy phép:
- Trên cơ sở hồ sơ tiếp nhận, căn cứ các quy định của pháp luật và ý kiến của tổ chức, cá nhân liên quan. Cơ quan cấp giấy phép thẩm tra hồ sơ, kiểm tra thực địa (nếu cần) để quyết định cấp giấy phép hoặc từ chối cấp giấy phép.
- Khi cần xác minh các thông tin liên quan đến tổ chức, cơ quan khác để phục vụ việc cấp giấy phép mà không thuộc trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép thì cơ quan cấp giấy phép có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức liên quan để làm rõ.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn đề nghị của cơ quan cấp phép, các cơ quan, tổ chức được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản. Quá thời hạn trên, nếu không nhận được văn bản trả lời thì được coi cơ quan, tổ chức được hỏi ý kiến đó chấp thuận và phải chịu mọi hậu quả do việc không trả lời hoặc trả lời chậm trễ gây ra.
đ) Giấy phép xây dựng đường ngang được cấp trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Giấy phép xây đựng đường ngang được lập thành 10 bản chính có nội dung như nhau và theo mẫu quy định tại Phụ lục 13 kèm theo Thông tư này, 01 bản gửi cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép, 07 bản gửi cho doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt để phổ biến cho các đơn vị liên quan, 01 bản gửi cho Cục Đường sắt Việt Nam, 01 bản lưu tại cơ quan cấp giấy phép.
3. Trước khi thi công công trình, tổ chức, cá nhân phải làm việc với doanh nghiệp quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt để thống nhất về thời gian thi công và chỉ được thi công công trình khi đã có văn bản thống nhất thi công của doanh nghiệp quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt.
4. Gia hạn giấy phép xây dựng đường ngang
Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng đường ngang mà công trình chưa khởi công hoặc quá thời hạn hoàn thành công trình được ghi trong giấy phép mà công trình chưa được hoàn thành và bàn giao sử dụng thì tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng đường ngang phải làm hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng đường ngang.
a) Tổ chức, cá nhân nộp 01 (một) bộ hồ sơ trực tiếp hoăc gửi qua hệ thống bưu chính đến cơ quan cấp giấy phép.
b) Cơ quan cấp giấy phép tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ theo quy định. Trường hợp nhận hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan cấp phép cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan cấp phép hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn giấy phép bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo đúng quy định. Tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn Giấy phép có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ trong vòng 05 (năm) ngày làm việc. Thời gian hoàn chỉnh hồ sơ không tính vào thời hạn cấp gia hạn giấy phép.
c) Thành phần hồ sơ đề nghị cấp gia hạn giấy phép bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp gia hạn giấy phép xây dựng đường ngang theo quy định tại Phụ lục 14 kèm theo Thông tư này;
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy phép xây dựng đường ngang đã được cấp.
d) Thời gian xét cấp gia hạn giấy phép xây dựng đường ngang chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
đ) Cơ quan cấp gia hạn giấy phép xây dựng đường ngang là cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng đường ngang. Mẫu quyết định gia hạn giấy phép xây dựng đường ngang theo quy định tại Phụ lục 15 kèm theo Thông tư này.
5. Các công trình, thiết bị đường ngang sau khi thi công xong đều phải được nghiệm thu và bàn giao cho đơn vị quản lý theo đúng các quy định hiện hành. Tổ chức nghiệm thu phải có đủ thành phần và đại diện của đơn vị thi công; các đơn vị quản lý đường sắt, quản lý đường bộ sở tại.
6. Các đơn vị quản lý đường sắt và quản lý đường bộ có trách nhiệm theo dõi các đường ngang sử dụng có thời hạn để yêu cầu các đơn vị sử dụng dỡ bỏ khi hết thời hạn.
Điều 55. Kinh phí để xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang
Mọi tổ chức đề nghị thành lập, cải tạo, nâng cấp đường ngang, làm hầm chui, cầu vượt qua đường sắt phải tuân theo quy định về vốn đầu tư xây dựng sau đây:
1. Đường sắt xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp giao cắt đường bộ do chủ đầu tư đường sắt đảm nhiệm;
2. Quốc lộ xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp giao cắt đường sắt do chủ đầu tư quốc lộ đảm nhiệm;
3. Đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp giao cắt đường sắt do ngân sách địa phương, nguồn vốn khác đảm nhiệm và đóng góp của nhân dân;
4. Cơ quan, xí nghiệp, công ty, tổ chức xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp đường ngang phải tự chi trả kinh phí.
Điều 56. Vốn dành cho quản lý, sửa chữa đường ngang
1. Vốn dành cho quản lý, sửa chữa đường ngang được bố trí từ nguồn vốn ngân sách của trung ương, địa phương và của các tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập đường ngang.
2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập đường ngang phải chỉ định rõ nguồn vốn quản lý, bảo trì, sửa chữa đường ngang đó.
Điều 57. Phạm vi quản lý đường ngang
1. Phạm vi quản lý đường ngang do doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt chịu trách nhiệm, bao gồm:
a) Nhà gác chắn, hàng rào cố định, cọc tiêu, các biển báo hiệu, túi hiệu, thông tin, chiếu sáng, trên đường sắt và trên đường bộ thuộc phạm vi đường ngang;
b) Nền, mặt đường bộ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này;
c) Đất trong phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt tại đường ngang.
2. Phạm vi quản lý đường ngang do các tổ chức, cá nhân quản lý đường bộ chịu trách nhiệm, bao gồm:
a) Nền, mặt đường bộ, biển báo hiệu, các vạch kẻ đường trên mặt đường của phần đường bộ dẫn vào đến phạm vi đường ngang ngoài phạm vi quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này;
b) Đất trong phạm vi hành lang an toàn giao thông đường bộ tại đường ngang.
3. Đơn vị quản lý đường ngang phải bảo đảm các công trình, thiết bị, tín hiệu được giao quản lý luôn ở trạng thái hoạt động bình thường trên đường ngang.
Điều 58. Quy định về an toàn giao thông khi sửa chữa đường ngang
1. Khi sửa chữa đường ngang có ảnh hưởng đến giao thông đường bộ, đơn vị thi công đường sắt phải thống nhất với cơ quan quản lý đường bộ, không được làm ách tắc giao thông đường bộ và đường sắt trong thời gian sửa chữa. Trong khi sửa chữa phải bảo đảm an toàn giao thông; khi cần, phải cử người hướng dẫn người và các phương tiện tham gia giao thông đường bộ qua lại đường ngang; phải đặt các biển báo hiệu, ban đêm phải có đèn đỏ; khi tạm nghỉ giữa hai đợt sửa chữa phải bố trí người điều khiển và hướng dẫn các phương tiện tham gia giao thông đường bộ qua lại đường ngang an toàn.
2. Trường hợp đặc biệt cần phong toả đường bộ phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.
3. Đường ngang sau khi sửa chữa xong phải được tổ chức nghiệm thu, bàn giao theo quy định.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 59. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
2. Thông tư này thay thế Điều lệ đường ngang ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BGTVT ngày 30 tháng 3 năm 2006 và Điều 2 của Thông tư số 28/2011/TT-BGTVT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải.
3. Việc thành lập, bãi bỏ, cải tạo, nâng cấp đường ngang phải tuân theo quy định tại Thông tư này. Những đường ngang hiện có chưa phù hợp quy định của Thông tư này phải từng bước được cải tạo và sửa chữa cho phù hợp với quy định của Thông tư này theo khả năng nguồn vốn được cân đối; trong thời gian chưa có điều kiện để cải tạo, sửa chữa cho phù hợp với quy định của Thông tư này phải có biện pháp cần thiết để đảm bảo an toàn giao thông.
Điều 60. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.