• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 01/02/2014
  • Ngày hết hiệu lực: 01/01/2019
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Số: 52/2013/TT-BNNPTNT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bắc Kạn, ngày 11 tháng 12 năm 2013

THÔNG TƯ

Quy định chi tiết thi hành một số Điều của Nghị định số 80/2012/NĐ-CP ngày 08/10/2012 của Chính phủ về

Quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá

_______________________

 

Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về việc sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 80/2012/NĐ-CP ngày 08/10/2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản;

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 80/2012/NĐ-CP ngày 08/10/2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá (sau đây viết tắt là Nghị định số 80/2012/NĐ-CP).

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này quy định chi tiết điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 4; khoản 3 Điều 7; khoản 3 Điều 8; khoản 4 Điều 14; điểm a khoản 9 Điều 14; khoản 1 Điều 19; khoản 6 Điều 21 của Nghị định số 80/2012/NĐ-CP.

2. Đối tượng áp dụng: Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá tại Việt Nam.

Điều 2. Quy định chi tiết điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 4 về trang thiết bị, dây chuyền xếp dỡ hàng hóa của cảng

1. Đối với cảng cá loại I: Tùy theo từng cảng cá do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định, nhưng tối thiểu phải có công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình dịch vụ hậu cần và các trang thiết bị chủ yếu sau:

a) Công trình hạ tầng kỹ thuật cảng cá gồm: Nhà quản lý; hệ thống giao thông nội bộ; hệ thống điện; hệ thống đèn chiếu sáng; hệ thống cấp, thoát nước và xử lý nước thải; hệ thống mái che cầu cảng và mái che đường dẫn từ cầu cảng vào nhà phân loại; hệ thống thông tin liên lạc, vô tuyến điện trong cảng.

b) Công trình dịch vụ hậu cần cảng cá gồm: Nhà phân loại và mua bán sản phẩm; cơ sở đóng sửa tàu thuyền, sản xuất ngư lưới cụ; hệ thống kho lạnh; hệ thống cung cấp nhiên liệu, nước ngọt và nước đá.

c) Trang thiết bị gồm: Cần cẩu cố định hoặc di động, xe cần nâng, băng tải, phương tiện vận chuyển hàng hóa trong cảng.

2. Đối với cảng cá loại II: Tùy theo từng cảng cá do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định, nhưng tối thiểu phải có công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình dịch vụ hậu cần và các trang thiết bị chủ yếu sau:

a) Công trình hạ tầng kỹ thuật cảng cá gồm: Nhà quản lý; hệ thống giao thông nội bộ; hệ thống điện; hệ thống đèn chiếu sáng; hệ thống cấp, thoát nước và xử lý nước thải, rác thải; hệ thống mái che cầu cảng và mái che đường dẫn từ cầu cảng vào nhà phân loại; hệ thống thông tin liên lạc.

b) Công trình dịch vụ hậu cần cảng cá gồm: Hệ thống cung cấp nhiên liệu, nước ngọt và nước đá.

c) Trang thiết bị gồm: Cần cẩu cố định hoặc di động, phương tiện vận chuyển hàng hóa trong cảng.

Điều 3. Quy định chi tiết khoản 3 Điều 7 về nội dung quyết định công bố mở cảng cá

1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày công bố mở cảng cá, cơ quan có thẩm quyền công bố mở cảng cá thông báo về nội dung Quyết định công bố mở cảng cá trên phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương và địa phương. Quyết định công bố mở cảng cá theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Đối với cảng cá loại II, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày công bố mở cảng cá, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi Quyết định công bố mở cảng cá về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Tổng cục Thủy sản).

Điều 4. Quy định chi tiết khoản 3 Điều 8 về nội dung quyết định công bố đóng cảng cá

1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công bố đóng cảng cá, cơ quan có thẩm quyền công bố đóng cảng cá thông báo về nội dung Quyết định công bố đóng cảng cá trên phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương và địa phương. Quyết định công bố đóng cảng cá theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Đối với cảng cá loại II, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày công bố đóng cảng cá, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi Quyết định công bố đóng cảng cá về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Tổng cục Thủy sản).

Điều 5. Quy định chi tiết khoản 4 Điều 14 về chế độ, nội dung báo cáo

Trước ngày 15 hàng tháng, Ban quản lý cảng cá có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động của cảng về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổng cục Thủy sản (Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản). Nội dung báo cáo theo mẫu quy định tại Phụ lục III và Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 6. Quy định chi tiết điểm a khoản 9 Điều 14 về quyền cho thuê cơ sở hạ tầng để sản xuất kinh doanh, dịch vụ nghề cá tại vùng đất cảng

Ban quản lý cảng cá được quyền cho các tổ chức, cá nhân thuê cơ sở hạ tầng như: cầu cảng, bãi, nhà xưởng, mặt bằng, khu hành chính, nhà phân loại, nhà kho, kho lạnh và chợ mua bán hải sản, khu dịch vụ đóng sửa tàu cá (nếu được đầu tư xây dựng) để sản xuất kinh doanh, dịch vụ nghề cá tại vùng đất cảng, theo phương án khai thác cảng cá đã được phê duyệt và theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Quy định chi tiết khoản 1 Điều 19 về công bố danh sách khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá

Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gửi báo cáo danh sách các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá của địa phương (theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này) về Tổng cục Thủy sản (Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản) bằng văn bản và qua thư điện tử (ktbvnlts.tcts@mard.gov.vn).

Điều 8. Quy định chi tiết khoản 6 Điều 21 về Quy chế mẫu quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; biểu mẫu giấy tờ sử dụng trong quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ các nội dung sau đây có trách nhiệm tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế Quản lý cảng cá và Quy chế quản lý Khu neo đậu tránh trú bão tại địa phương

a) Quy chế Quản lý cảng cá gồm các nội dung chủ yếu sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý cảng cá;

Xác định cơ quan, đơn vị chủ quản trực tiếp đối với Ban quản lý cảng cá;

Trách nhiệm và cơ chế phối hợp giữa các ngành, các cấp có liên quan;

Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia khai thác và sử dụng cảng cá.

b) Quy chế quản lý Khu neo đậu tránh trú bão gồm các nội dung chủ yếu sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức được giao quản lý, sử dụng khu neo đậu tránh trú bão;

Xác định cơ quan, đơn vị chủ quản trực tiếp đối với tổ chức được giao quản lý, sử dụng khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá;

Trách nhiệm và cơ chế phối hợp giữa các ngành, các cấp có liên quan;

Trách nhiệm của người và tàu cá hoạt động tại khu neo đậu tránh trú bão.

Định kỳ báo cáo và công bố danh mục khu neo đậu tránh trú bão đủ điều kiện.

2. Ban quản lý cảng cá có trách nhiệm lập sổ Nhật ký tàu thuyền cập cảng và hàng hóa thông qua cảng để phục vụ công tác thống kê, báo cáo, công tác kiểm tra giám sát hoạt động của cảng. Sổ Nhật ký tàu thuyền cập cảng và hàng hóa thông qua cảng theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Đơn vị, tổ chức được giao quản lý, sử dụng khu neo đậu tránh trú bão có trách nhiệm lập sổ Nhật ký tàu thuyền vào khu neo đậu tránh trú bão phục vụ công tác thống kê, báo cáo, công tác kiểm tra giám sát hoạt động của khu neo đậu tránh trú bão. Sổ Nhật ký tàu thuyền vào khu neo đậu tránh trú bão theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 9. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2014.

2. Tổng cục Thủy sản, các Vụ, Cục và đơn vị liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình đôn đốc, kiểm tra, thực hiện Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo, đề xuất về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Tổng cục Thuỷ sản) để tổng hợp, trình Bộ trưởng xem xét và sửa đổi, bổ sung cho phù hợp ./.

KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Vũ Văn Tám

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.