• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 16/02/2015
CHÍNH PHỦ
Số: 02/2015/NĐ-CP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bắc Kạn, ngày 2 tháng 1 năm 2015

NGHỊ ĐỊNH

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 162/2006/NĐ-CP ngày 28

 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về chế độ tiền lương, chế độ

trang phục đối với cán bộ, công chức, viên chức Kiểm toán

Nhà nước và chế độ ưu tiên đối với kiểm toán viên nhà nước

______________________

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn bảng lương và phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước; bảng lương, phụ cấp, trang phục đối với cán bộ, công chức Kiểm toán Nhà nước; chế độ ưu tiên đối với kiểm toán viên nhà nước;

Căn cứ Nghị quyết số 794/2009/NQ-UBTVQH12 ngày 22 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung chế độ ưu tiên đối với cán bộ, công chức và người lao động của Kiểm toán Nhà nước ban hành kèm theo Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;

Căn cứ Nghị quyết số 670a/2013/NQ-UBTVQH13 ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban thường vụ Quốc hội sửa đổi tỷ lệ phần trăm, được trích, được sử dụng từ số tiền do Kiểm toán Nhà nước phát hiện và kiến nghị trong Nghị quyết số 794/2009/NQ-UBTVQH12 ngày 22 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 162/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về chế độ tiền lương, chế độ trang phục đối với cán bộ, công chức, viên chức Kiểm toán Nhà nước và chế độ ưu tiên đối với kiểm toán viên nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 162/2006/NĐ-CP).

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 162/2006/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 32/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 162/2006/NĐ-CP

1. “Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về chế độ tiền lương, chế độ trang phục đối với cán bộ, công chức, viên chức Kiểm toán Nhà nước và chế độ ưu tiên đối với cán bộ, công chức và người lao động thuộc Kiểm toán Nhà nước.”

2. “Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Kiểm toán Nhà nước, gồm:

1. Các chức danh lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước và các chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Kiểm toán Nhà nước quy định tại Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn bảng lương và phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước; bảng lương, phụ cấp, trang phục đối với cán bộ, công chức Kiểm toán Nhà nước; chế độ ưu tiên đối với kiểm toán viên nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11).

2. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này.”

3. “Điều 5. Chế độ ưu tiên đối với cán bộ, công chức và người lao động thuộc Kiểm toán Nhà nước

1. Hàng năm, căn cứ vào kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán, Kiểm toán Nhà nước được trích 5% số tiền do Kiểm toán Nhà nước phát hiện và kiến nghị, bao gồm:

a) Các khoản tăng thu ngân sách nhà nước về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác đã thực nộp vào ngân sách nhà nước;

b) Các khoản đã thực chi ngân sách sai chế độ đã nộp lại ngân sách nhà nước;

c) Các khoản đã thực chi ngân sách sai chế độ đã xử lý giảm chi, giảm thanh toán vào ngân sách năm sau.

2. Số kinh phí 5% được sử dụng cho các nội dung sau đây:

a) Chi khuyến khích, thưởng cho cán bộ, công chức và người lao động của Kiểm toán Nhà nước không vượt quá 0,8 lần lương cấp bậc, phụ cấp chức vụ, vượt khung và phụ cấp nghề nghiệp;

b) Số kinh phí còn lại sau khi chi khuyến khích, thưởng cho cán bộ, công chức và người lao động thuộc Kiểm toán Nhà nước, được sử dụng để đầu tư cơ sở vật chất và tăng cường năng lực hoạt động của ngành.”

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 02 năm 2015.

2. Bãi bỏ Nghị định số 32/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 162/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về chế độ tiền lương, chế độ trang phục đối với cán bộ, công chức, viên chức Kiểm toán Nhà nước và chế độ ưu tiên đối với kiểm toán viên nhà nước.

3. Các chế độ ưu tiên đối với cán bộ, công chức và người lao động thuộc Kiểm toán Nhà nước được thực hiện kể từ ngày Nghị quyết số 794/2009/NQ-UBTVQH11 ngày 22 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban thường vụ Quốc hội có hiệu lực thi hành.

4. Căn cứ để trích 5% kinh phí của Kiểm toán Nhà nước là số tiền đã thực nộp ngân sách nhà nước từ năm 2011 theo kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước.

Điều 3. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện trích lập và sử dụng nguồn kinh phí 5% số tiền do Kiểm toán Nhà nước phát hiện và kiến nghị.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng Kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

TM. CHÍNH PHỦ

Thủ tướng

(Đã ký)

 

Nguyễn Tấn Dũng

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.