NGHỊ QUYẾT
Về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Bạc Liêu
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 20
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015;
Xét Tờ trình số 167/TTr-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành nghị quyết về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước cho các huyện, thành phố giai đoạn 2011 - 2015; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách của Hội đồng nhân dân và ý kiến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh Bạc Liêu (Có quy định kèm theo).
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết theo thẩm quyền.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua và được áp dụng cho năm ngân sách 2011 đến năm 2015.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu khóa VII, kỳ họp thứ 20 thông qua./.
|
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Nguyễn Văn Út
|
QUY ĐỊNH
Về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển
bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 14/2010/NQ-HĐND
ngày 08 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
1. Nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư:
- Thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, bảo đảm tương quan hợp lý giữa thực hiện các mục tiêu phát triển các trung tâm chính trị - kinh tế của tỉnh; các thị trấn, vùng kinh tế với việc ưu tiên hỗ trợ vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng căn cứ cách mạng và các vùng khó khăn khác nhằm từng bước thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, khoảng cách về thu nhập và mức sống của dân cư giữa các địa phương, giữa thành thị và nông thôn.
- Đảm bảo sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của ngân sách nhà nước, tạo điều kiện thu hút tối đa các nguồn vốn khác cho đầu tư phát triển.
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển.
- Mức vốn đầu tư phát triển trong cân đối phân bổ cho huyện, thành phố không thấp hơn số vốn kế hoạch năm 2010 đã được giao (Đối với các địa phương thu không đạt theo kế hoạch năm 2010 thì sẽ cân đối phân bổ theo thực tế).
- Chỉ áp dụng để tính phân bổ vốn ngân sách tập trung chi cho đầu tư xây dựng cơ bản; đối với nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia và hỗ trợ có mục tiêu sẽ áp dụng theo tiêu chí của từng chương trình, mục tiêu cụ thể theo hướng dẫn của Trung ương.
- Việc phân bổ vốn cụ thể cho các dự án phải đảm bảo theo thứ tự ưu tiên: Trả các khoản nợ; bố trí cho các dự án chuyển tiếp có khả năng hoàn thành trong năm; chi bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư; các dự án trọng điểm cần đẩy nhanh tiến độ thực hiện; các dự án quan trọng khác; không bố trí cho các dự án chưa đủ thủ tục theo quy định (Trừ trường hợp có chủ trương của cấp thẩm quyền cho phép bằng văn bản).
2. Các tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư:
Các tiêu chí phân bổ vốn đầu tư phát triển trong cân đối cho các huyện, thành phố gồm 5 nhóm sau:
- Tiêu chí dân số, gồm hai tiêu chí: Số dân trung bình của các huyện, thành phố và số người dân tộc thiểu số.
- Tiêu chí về trình độ phát triển, gồm hai tiêu chí: Tỷ lệ hộ nghèo và số thu nội địa (Không bao gồm số thu về đất).
- Tiêu chí diện tích đất tự nhiên của các huyện, thành phố.
- Tiêu chí về số đơn vị hành chính.
- Các tiêu chí bổ sung, gồm: Tiêu chí đô thị loại 3; huyện quy hoạch lên thị xã; các huyện thuộc vùng kinh tế trọng điểm; các huyện vùng sâu, vùng xa theo chủ trương của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Xác định số điểm cho từng tiêu chí:
Dữ liệu để làm căn cứ tính điểm phân bổ vốn đầu tư cho năm kế hoạch là dữ liệu niên giám thống kê của năm trước năm báo cáo. Số điểm cho từng tiêu chí được xác định cụ thể theo bảng sau:
STT
|
Tiêu chí
|
Điểm
|
1
|
Tiêu chí dân số:
|
|
- Dân số trung bình nhỏ hoặc bằng 100 ngàn người
|
5,0
|
Trên 100 ngàn người, cứ tăng thêm 10 ngàn người cộng thêm
|
0,5
|
- Số người dân tộc thiểu số: Từ 1.000 người đến 3.000 người
|
0,5
|
Trên 3.000 người, cứ tăng thêm 1.000 người cộng thêm
|
0,1
|
2
|
Tiêu chí về trình độ phát triển:
|
|
- Tỷ lệ hộ nghèo dưới 10%
|
1,0
|
Trên 10%, cứ tăng 1% cộng thêm
|
0,2
|
- Thu ngân sách trên địa bàn: Dưới 15 tỷ đồng
|
0,5
|
+ Từ 15 đến dưới 50 tỷ đồng, cứ tăng 10 tỷ đồng cộng thêm
|
0,2
|
+ Từ 50 đến dưới 100 tỷ đồng, cứ tăng 10 tỷ đồng cộng thêm
|
0,3
|
+ Trên 100 tỷ đồng, cứ tăng 10 tỷ đồng cộng thêm
|
0,4
|
3
|
Diện tích đất tự nhiên:
|
|
- Dưới 20.000ha
|
3,0
|
- Trên 20.000ha, cứ tăng 10.000ha cộng thêm
|
0,5
|
4
|
Đơn vị hành chính:
|
|
Mỗi đơn vị hành chính cộng
|
0,5
|
5
|
Các tiêu chí bổ sung: Đô thị loại 3; huyện quy hoạch lên thị xã; các huyện vùng sâu, vùng xa; vùng kinh tế trọng điểm (Theo chủ trương của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh)
|
|
- Đô thị loại 3
|
1,0
|
- Huyện quy hoạch lên thị xã
|
0,5
|
- Vùng kinh tế trọng điểm
|
0,3
|
- Huyện vùng sâu, vùng xa
|
0,3
|
Vốn đầu tư cho từng huyện, thành phố được xác định theo công thức sau:
A
Q = ----- C
B
Trong đó:
- Q: Tổng vốn của một huyện, thành phố được phân bổ trong một năm;
- A: Tổng vốn của ngân sách tỉnh phân bổ cho các huyện, thành phố;
- B: Tổng số điểm của các huyện, thành phố trong tỉnh;
- C: Tổng số điểm của một huyện, thành phố.
HĐND TỈNH BẠC LIÊU