• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 02/11/1993
BỘ LÂM NGHIỆP
Số: 804/QĐ-KT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bạc Liêu, ngày 2 tháng 11 năm 1993

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy phạm kỹ thuật xây dựng rừng giống và vườn giống (QPN/15-93);
Quy phạm kỹ thuật xây dựng rừng giống chuyển hóa (QPN/16-93)

BỘ TRƯỞNG BỘ LÂM NGHIỆP

Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2-3-1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Điều lệ về công tác tiêu chuẩn hóa ban hành kèm theo Nghị định số 141/HĐBT ngày 24-8-1982 của Hội đồng Bộ trưởng;

Theo đề nghị của các ông: Vụ trưởng Vụ Khoa học - Kỹ thuật và Vụ Lâm sinh - Công nghiệp rừng.

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này 2 bản Quy phạm.

1. Quy phạm kỹ thuật xây dựng rừng giống và vườn giống (QPN/15-93).

2. Quy phạm kỹ thuật xây dựng rừng giống chuyển hóa (QPN 16-93).

Điều 2. Quy phạm này áp dụng cho tất cả các cơ sở sản xuất lâm nghiệp và có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng, Vụ trưởng các Vụ Khoa học - Kỹ thuật, Vụ Lâm sinh - Công nghiệp rừng, Cục trưởng Cục Kiểm lâm, Vụ Tổ chức lao động, Vụ Kế hoạch, Vụ kế toán tài chính, Viện trưởng các Viện Khoa học Lâm nghiệp, Viện Điều tra Quy hoạch rừng, Thủ trưởng các cơ quan chức năng, các tổ chức hành chính sự nghiệp, các tổ chức sản xuất kinh doanh trực thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Nông - Lâm nghiệp tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

QUY PHẠM

KỸ THUẬT XÂY DỰNG RỪNG GIỐNG VÀ VƯỜN GIỐNG (QPN 15-93)

(Ban hành kèm theo Quyết định số 804-QĐ/KT ngày 2-11-1993)

PHẦN MỘT
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG

CHƯƠNG 1
ĐIỀU KHOẢN CHUNG

Điều 1. Quy phạm này quy định những yêu cầu kỹ thuật xây dựng rừng giống và vườn giống từ khâu chọn xuất xứ cho đến khi bắt đầu thu hái hạt giống, nhằm cung cấp hạt giống có chất lượng được cải thiện (1).

Điều 2. Các cơ sở trồng rừng giống và vườn giống phải tiến hành thiết kế, định rõ vị trí, diện tích từng lô, khoảnh cần trồng rừng giống và vườn giống, xác định các biện pháp kỹ thuật cụ thể cần thực hiện trong quá trình trồng rừng và vườn giống.

Điều 3. Rừng giống và vườn giống phải được xây dựng theo những biện pháp kỹ thuật đặc biệt và đầu tư cao.

 

Điều 4. Nghiêm cấm dùng nguồn hạt không rõ xuất xứ hoặc lấy từ xuất xứ không phù hợp, hoặc hạt xô bồ để xây dựng rừng giống.

Nghiêm cấm dùng cây hom hoặc cây ghép từ cây mẹ không được chọn lọc để xây dựng vườn giống.

Điều 5. Quy phạm này chỉ áp dụng cho việc trồng rừng giống từ cây hạt hoặc cây hom được chọn lọc hỗn hợp (2) và trồng vườn từ cây hạt, cây hom, cây ghép được chọn lọc theo dòng dõi (chọn cá thể) (3).

CHƯƠNG 2
ĐIỀU KIỆN GÂY TRỒNG RỪNG GIỐNG VÀ VƯỜN GIỐNG

Điều 6. Chỉ được gây trồng rừng và vườn giống ở những nơi có đủ các điều kiện sau đây:

Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho ra hoa, kết quả và có hạt chắc.

Nơi chưa xẩy ra dịch bệnh và không bị lũ lụt làm ngập rừng và vườn giống (trừ các loại rừng trên đất ngập).

Phải cách ly với các rừng trồng kinh tế có cùng loài cây với cự ly ít nhất là 150m. Đối với loài cây thụ phấn nhờ gió thì rừng giống và vườn giống có thể nằm trên hướng gió chính trong mùa nở hoa mà không cần cách ly. Việc cách ly cũng có thể được thực hiện bằng cách tròng cây khác loài không có khả năng lai giống tự nhiên với cây trong rừng giống và vườn giống.

Có điều kiện chăm sóc bảo vệ và thu hoạch quả thuận lợi.

Điều 7. Diện tích tối thiểu cho rừng giống và vườn giống lấy hạt là 1 ha. Diện tích tối thiểu cho vườn giống lấy hom là 0,1 ha.

CHƯƠNG 3
CHỌN XUẤT XƯ, CHỌN VÀ QUẢN LÝ CÂY MẸ

Điều 8. Chọn xuất xứ:

Vật liệu để gây trồng rừng giống (hạt, hom) phải được lấy từ xuất xứ tốt nhất đã được khảo nghiệm (có năng suất cao, chất lượng tốt, không bị sâu bệnh), phù hợp với điều kiện sinh trưởng của vùng gây trồng, có khả năng ra hoa kết hạt tại nơi gây trồng rừng giống. Hạt của những xuất xứ này có thể nhập từ nơi khác.

Điều 9. Chọn cây mẹ lấy giống

1. Cây mẹ lấy giống để gây trồng rừng giống và vườn giống là những cây trội được chọn lọc trong các rừng trồng từ những xuất xứ tốt nhất đã được xác định, hoặc từ rừng tự nhiên nhằm mục đích lấy giống.

2. Số lượng cây mẹ cần thiết để lấy giống dùng cho xây dựng rừng giống tùy thuộc vào quy mô cải thiện giống, song ít nhất là 20 cây.

3. Tiêu chuẩn chung của cây trội là cây ở tuổi thành thục công nghệ, khoẻ mạnh, tán lá phát triển cân đối, không bị sâu bệnh, có sản phẩm theo mục đích kinh tế cao.

4. Tiêu chuẩn cụ thể phải căn cứ vào mục tiêu trồng rừng để lựa chọn.

a) Đối với câu lấy gỗ: sinh trưởng nhanh, đoạn thân dưới cành dài, thân cây thẳng tròn đều, không xoắn vặn, cành nhánh nhỏ, góc phân cành lớn.

b) Đối với cây lấy củi là sinh trưởng nhanh, nhiệt trị của gỗ lớn, nhiều gỗ, có khả năng nẩy chồi mạnh.

c) Đối với cây lấy lá, lấy vỏ phải là cây sinh trưởng nhanh, có nhiều vỏ hoặc nhiều lá, hàm lượng các chất cần dùng trong vỏ hoặc trong lá cao.

d) Đối với cây lấy quả phải là cây nhiều quả, quả to, tỷ lệ nhân nhiều và hàm lượng các chất cần thiết trong nhân cao.

e) Đối với cây lấy nhựa phải là cây nhiều nhựa.

5. Đánh giá cây trội:

Các cây trội được lựa chọn ban đầu theo đặc điểm bên ngoài nói ở điểm 1 được coi là cây trội dự tuyển. Chỉ sau khi đã qua đánh giá mới được coi là cây trội chính thức để lấy vật liệu giống.

Đối với rừng đều tuỏi thì cây trội là cây có chỉ tiêu chọn giống trực tiếp theo mục tiêu kinh tế vượt trị số trung bình của đám rừng hoặc của lâm phần ít nhất là 1,5-2 lần độ lệch chuẩn (tức x + 1,5 đến x + 2 hoặc x + 1,5Sx đến x + 2Sx)(4).

Đối với rừng tự nhiên khác tuổi cây trội được đánh giá theo phương pháp quan sát.

Chọn cây trội để xây dựng rừng giống thì yêu cầu các chỉ tiêu này có thể thấp hơn chọn cây trội để xây dựng vườn giống.

Sau khi cây trội được đánh giá được gọi là cây trội chính thức. Vật liệu để xây dựng vườn giống và rừng giống phải được lấy từ cây trội chính thức.

Điều 10. Quản lý cây trội (cây mẹ lấy giống).

1. Cây trội phải được ghi chép vào phiếu theo mẫu chung theo phụ lục 1.

2. Cây trội phải được đánh số theo một hệ thống chung trong các đơn vị kinh doanh.

3. Mỗi cây trội được sơn một vòng sơn tương phản với màu sắc của vỏ cây (đỏ, vàng hoặc trắng). Vòng sơn có chiều rộng 2cm, được sơn ở độ cao 1,5m. Phía dưới viết số hiệu cây trội theo cùng một hướng.

4. Những cây trội đã được hội đồng giống của ngành công nhận thì được đánh thêm một số vòng sơn như vòng sơn trước và đánh số phía trên theo một hệ thống chung trong từng tỉnh (theo loại cây).

5. Cây trội là một tài sản quốc gia. Phải có biện pháp bảo vệ đặc biệt.

CHƯƠNG 4
THU HÁI, BẢO QUẢN HẠT GIỐNG ĐỂ XÂY DỰNG RỪNG GIỐNG
VÀ VƯỜN GIỐNG

Điều 11. Thu hái quả:

Quả được thu hái riêng rẽ cho từng cây trội và được đê riêng. Cây có quả chín trước được thu hái trước, cây có quả chín sau được thu hái sau. Khi thu hái chín chỉ lấy những quả chín thu hoạch hoặc phần chín thu hoạch, không lấy quả non.

Điều 12. Tách hạt:

Hạt tách khỏi quả được để riêng theo từng cây.Hạt phải được làm sạch tạp vật, loại bỏ các hạt lép và hong phơi hoặc bảo quản sơ bộ theo quy trình cho từng loại hạt.

Điều 13. Đóng gói:

Hạt để trồng rừng giống sau khi đã bảo quản sơ bộ được trộn lẫn theo nguyên tắc các cây mẹ đều có khối lượng hạt tham gia như nhau, sau đó được đóng gói cẩn thận và có phiếu ghi rõ nguồn gốc hạt, số cây mẹ, ngày và nơi thu hái.

Hạt để trồng vườn giống phải được đóng gói riêng theo từng cây và có phiếu ghi rõ số hiệu cây mẹ, ngày và nơi thu hái.

Điều 14. Bảo quản hạt:

Hạt chưa gieo ngay hoặc phải qua thời kỳ ngủ nghỉ phải được bảo quản theo quy trình quy định cho từng loài cây.

Điều 15. Kiểm nghiệm hạt:

Hạt trước khi bảo quản và trước khi gieo phải xác định tỷ lệ nẩy mầm (đối với hạt lớn) hoặc số hạt có thể nẩy mầm trong một đơn vị khối lượng hạt nhằm xác định số hạt cần gieo để bảo đảm có số cây cần thiết.

 

PHẦN HAI
XÂYDỰNGRỪNG GIỐNG

CHƯƠNG 5
GIEO ƯƠM VÀ CHĂM SÓC CÂY CON

Điều 16. Chọn đất vườn ươm, xử lý hạt, gieo hạt và ươm cây để xây dựng rừng giống được thực hiện như quy định cho gieo ươm cây để trồng rừng sản xuất.

Điều 17. Trường hợp dùng cây hom của xuất xứ tốt hoặc của các cây trội chưa có quả thì kỹ thuật tạo cây hom phải tuân thủ như kỹ thuật tạo cây hom thông thường. Số lượng dòng vô tính cho mỗi rừng giống tối thiểu phải 20 dòng (tức lấy cây từ 20 cây trội).

Điều 18. Cây hom của các dòng vô tính được trộn đều với số lượng như nhau để tiếp tục chăm sóc trong vườn ươm. Chăm sóc cây hom được tiến hành như chăm sóc cây sau khi cấy.

Điều 19. Trước khi trồng phải chọn cây có hình thái phù hợp nhất với mục đích và yêu cầu của cây làm giống. Cây con tạo từ hạt thì chỉ lấy một nửa số cây. Những cây được chọn để gây trồng rừng giống là những cây tốt nhất trong vườn ươm. Số còn lại có thể dùng để trồng rừng kinh tế.

CHƯƠNG 6
TRỒNG RỪNG GIỐNG

Điều 20. Trước khi trồng phải có thết kế. Thiết kế trồng rừng phải bao gồm đủ các nội dung về diện tích trồng rừng, phương thức trồng và cách bố trí cây trồng, khoảng cách trồng, quy cách đào hố, bón phân. Khi trồng cây lá kim nhất thiết phải thiết kế băng cản lửa. Kỹ thuật căn cứ vào quy phạm phòng cháy, chữa cháy rừng thông, rừng tràm, và một số loại dễ cháy khác ban hành theo Quyết định số 801-QĐ ngày 26-5-1986 của Bộ Lâm nghiệp.

Đối với cây thụ phấn nhờ gió nếu trồng rừng theo băng thì hướng băng nhất thiết phải song song với hướng gió thịnh hành trong mùa nở hoa.

Điều 21. Chuẩn bị đất trồng rừng:

Đất trồng rừng giống có độ dốc không quá 15o, được phát dọn sạch thực bì, cày bừa toàn diện hoặc theo bậc thang, làm sạch cỏ. Sau đó cày rạch hàng để chuẩn bị trồng cây.

Điều 22. Kích thước hố trồng cho rừng giống phải là 50 x 50 x 50cm. Trước khi trồng phải bón lót phân hữu cơ theo yêu cầu của từng loại cây.

Việc đào hố bón lót phải làm xong trước khi trồng 1 tuần.

Điều 23. Rừng giống được trồng theo cum 3cây (về sau tỉa thưa chỉ để lại 1 cây). Các cây trong cụm được trồng cách nhau 1m theo 3 đỉnh của tam giác đều.

Khoảng cách các tâm cụm được xác định theo sự phát triển tán của từng loại cây, bảo đảm nguyên tắc là khi rừng giống phát triển ổn định cây giống giữa các cụm vẫn không giao tán. Tùy theo loài cây mà mật độ cụm có thể thay đổi từ 200 đến 500 cụm/ha.

CHƯƠNG 7
CHĂM SÓC, BẢO VỆ VÀ QUẢN LÝ RỪNG GIỐNG

Điều 24. Rừng giống sau khi trồng phải được chăm sóc liên tục cho đến lúc vẫn còn thu hái quả. Tùy điều kiện đất đai và thực bì mà năm đầu chăm sóc 2-3 lần, năm thứ hai chăm sóc 1-2 lần, năm thứ ba chăm sóc 1 lần, từ năm thứ tư trở đi cứ hai năm chăm sóc một lần.

Điều 25. Nội dung chăm sóc:

Nơi không làm nông lâm kết hợp thì nội dung chăm sóc bao gồm phát dọn thựcbì, làm cỏ, xới đất, bón phân và vun gốc.

Nơi có thể làm nông lâm kết hợp thì nội dung chăm sóc chủ yếu là làm cỏ quanh gốc (nếu cần), bón phân và vun gốc.

Việc bón phân chỉ tập trung cho các cây định giữ lại để làm cây giống.

Điều 26. Phải thường xuyên theo dõi để kịp thời phát hiện và áp dụng các biện pháp có hiệu quả phòng trừ sâu bệnh, lửa rừng và sự phá hoại của con người cho đến lúc rừng còn thu hái quả.

Điều 27. Rừng giống phải có hồ sơ ghi chép rõ ràng nguồn giống, thời gian và phương thức trồng, mật độ trồng, biện pháp kỹ thuật đã xử lý và các diễn biến khác.

CHƯƠNG 8
TỈA THƯA RỪNG GIỐNG VÀ THU HÁI QUẢ

Điều 28. Tỉa thưa cho rừng giống phải được thực hiện từ lúc cây trong cụm khép tán. Số lần tỉa thưa từ 1 đến 2 lần là tùy theo đặc điểm sinh trưởng và phát triển của loài cây và theo điều kiện lập địa cụ thể.

Điều 29. Cây tỉa bỏ là cây sinh trưởng kém, bị sâu bệnh, không đáp ứng yêu cầu làm giống.

Cây được giữ lại làm cây giống phải là cây sinh trưởng và phát triển cân đối, có sản phẩm theo mục tiêu kinh tế cao, không sâu bệnh, có khả năng ra hoa kết hạt (xem điều 9).

Điều 30. Khi bài cây, trước hết phải đánh dấu cây giữ lại để làm giống. Dùng sơn có mầu sắc tương phản với vỏ cây được để lại. Cây bài cần chặt được đánh dấu theo mầu sắc khác. Dấu bài cây được đánh ở hai vị trí, một dấu ở phần sát gốc, một ở vị trí 1,3m, để dễ kiểm tra sau khi chặt.

Điều 31. Mùa chặt tỉa thưa tốt nhất là trước mùa sinh trưởng. Sau khi chặt tỉa thưa phải dọn vệ sinh rừng và kết hợp chăm sóc bón phân cho những cây giữ lại làm cây giống.

Điều 32. Nghiêm cấm lợi dụng chặt tỉa thưa để khai thác cây đạt kích thước lớn trong rừng.

Việc bài cây tối thiểu phải do cán bộ kỹ thuật đã qua huấn luyện tiến hành.

Điều 33. Khi có điều kiện cần thực hiện tốt việc tỉa bỏ những cành không có hiệu quả (cành không có khả năng ra hoa, đậu quả) để tập trung chất ăn cho những cành hữu hiệu.

Điều 34. Thu hái quả từng giống để cung cấp giống cho trồng rừng sản xuất theo phương thức thu hái chung cho những cây có quả chín thu hoạch cùng thời kỳ và chỉ thu hái từ vụ quả thứ ba trở đi. Nghiêm cấm việc chặt cành lấy quả.

PHẦN BA
XÂY DỰNG VƯỜN GIỐNG

CHƯƠNG 9
TẠO CÂY GHÉP

Điều 35. Tiêu chuẩn cây để làm gốc ghép.

Cây để làm gốc ghép phải là những cây còn ở tuổi vườn ươm sinh trưởng khỏe mạnh, không bị sâu bệnh, có đường kính phát triển để phù hợp với kích thước của cành ghép. Kỹ thuật tạo cây làm gốc ghép như kỹ thuật tạo và chăm sóc cây con.

Điều 36. Cành ghép lấy từ các cây trội đã được chọn lọc và đánh giá hoặc được Hội đồng giống của ngành lâm nghiệp công nhận. Khi cắt khỏi cây mẹ cành ghép phải được cắt bớt phiến lá và được bảo quản trong điều kiện ẩm mát.

Điều 37. Mùa ghép được xác định theo đặc điểm sinh học, vật hậu, yêu cầu sinh thái của cành ghép và theo diễn biến thời tiết khí hậu của từng vùng.

Điều 38. Trước khi ghép phải tạo điều kiện cho cây làm gốc ghép sinh trưởng phát triển khỏe mạnh, phải bảo đảm cho đất có đủ độ ẩm cần thiết. Sau khi ghép phải có biện pháp che nắng và giữ ẩm cho cây ghép phát triển thuận lợi.

Điều 39. Khi ghép mắt và ghép áp mà cành ghép chắc chắn đã liền sinh với gốc ghép cần cắt bỏ phần trên của gốc ghép cách chỗ ghép 10-12cm.

Điều 40. Phải kịp thời cắt bỏ các chồi phụ mọc từ gốc ghép trong suốt quá trình sinh trưởng của cây ghép.

Điều 41. Số cây ghép của mỗi dòng thay đổi tùy theo số dòng vô tính tham gia xây dựng vườn giống (ít nhất không dưới 20 dòng) và số lần lặp của chúng trong vườn giống. Khi số dòng vô tính trên cùng một diện tích vườn giống càng nhiều thì số cây ghép trong mỗi dòng càng ít.

CHƯƠNG 10
TRỒNG, CHĂM SÓC VƯỜN GIỐNG VÀ THU HÁI QUẢ

Điều 42. Trước khi trồng vườn giống phải thiết kế. Nội dung và các bước thiết kế tuân thủ các quy định tại phần 2 của quy phạm.

Điều 43. Mật độ trồng vườn giống là mật độ cuối cùng (200 đến 400 cây/ha hoặc 200-400 cụm cây). Tùy theo phát triển tán của các loài cây mà thay đổi khoảng cách trồng là 5m x 5m, 6m x 6m hoặc 6m x 7m hoặc 7m x 7m.

Nguyên tắc chung là cây có tán lá nhỏ thì trồng mật độ cao, cây có tán lớn thì trồng mật độ thấp.

Điều 44. Khi trồng bằng cây ghép (vườn giống vô tính) thì mỗi hố trồng một cây (theo mật độ cuối cùng).

Khi trồng bằng cây hạt (vườn giống cây hạt) thì mỗi cụm 3 cây (trồng cách nhau 1m) được coi là một cụm cây. Khoảng cách giữa tâm các cụm cây là khoảng cách được tính theo mật độ cuối cùng.

Điều 45. Bố trí cây trong vườn giống phải bảo đảm nguyên tắc các cây cùng dòng vô tính hoặc cùng một gia đình không được trồng cạnh nhau. Sơ đồ bố trí cây theo phụ lục 2.

Điều 46. Việc lựa chọn sơ đồ bố trí cây cụ thể phải căn cứ vào yêu cầu cải thiện giống, trình độ cho phép của cán bộ kỹ thuật và công nhân trồng rừng tại cơ sở và phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 47. Cây trồng trong vườn giống được bố trí thành nhiều khối. Trong mỗi khối chỉ trồng một cây ghép của mỗi dòng vô tính hoặc một cụm cây của mỗi gia đình.

Điều 48. Kích thước hố trồng ở vườn giống vô tính ít nhất là 60 x 60 x 60cm. Kích thước trồng ở vườn giống cây hạt như kích thước trồng ở rừng giống (xem Điều 22).

Phải bón lót đủ lượng phân hữu cơ trước khi trồng và phải nhiều hơn so với trồng rừng sản xuất.

Điều 49. Yêu cầu kỹ thuật trồng, thời vụ trồng, chăm sóc và bảo vệ cây trong vườn giống như yêu cầu cho rừng giống (xem phần 2).

Điều 50. Tỉa thưa cho vườn giống cây hạt được thực hiện khi các cây trong cụm bắt đầu khép tán. Việc tỉa thưa được tiến hành từng bước cho đến khi chỉ còn lại một cây trong cụm. Cây giữ lại phải là cây sinh trưởng và phát triển tốt nhất, đạt yêu cầu cao nhất về sản phẩm giống theo mục tiêu đặt ra. Phương pháp bài cây được thực hiện như tỉa rừng giống (xem chương VIII).

Điều 51. Tỉa thưa di truyền vườn giống chỉ được thực hiện sau khi cây giống đã trưởng thành thể hiện đầy đủ các yêu cầu chọn giống hoặc có kết quả của khảo nghiệm hậu thế. Chỉ chặt tỉa những dòng vô tính hoặc những gia đình không đạt yêu cầu chọn giống hoặc cho hậu thế (đời sau) không đạt yêu cầu theo mục tiêu đề ra.

Điều 52. Thu hái quả để cung cấp hạt cho trồng rừng sản xuất được tiến hành như thu hái quả ở rừng giống (xem Điều 35).

CHƯƠNG 11
KHẢO NGHIỆM HẬU THẾ

Điều 53. Khảo nghiệm hậu thế gồm có:

a) Khảo nghiệm hậu thế cho cây trội.

b) Khảo nghiệm hậu thế để đánh giá khả năng tổ hợp chung.

c) Khảo nghiệm hậu thế để đánh giá khả năng tổ hợp riêng (xem phụ lục 3).

Điều 54. Những nơi và những lúc có đủ điều kiện vật chất và kỹ thuật cho phép phải tiến hành khải nghiệm hậu thế nhằm tiếp tục cải thiện giống để nâng cao năng suất trong các thế hệ tiếp theo.

Tùy trình độ cán bộ, đặc điểm sinh trưởng và phát triển của loài và các điều kiện khác mà lựa chọn kiểu khảo nghiệm hậu thế thích hợp.

Điều 55. Mọi khảo nghiệm hậu thế đều phải sử dụng vật liệu trồng (cây hạt hoặc cây hom, cây mô) để đối chứng. Vật liệu trồng đối chứng phải lấy từ cây địa phương cùng loài hoặc từ xuất xứ đã được đánh giá tốt.

Điều 56. Những vật liệu sau đây không được làm đối chứng khi khảo nghiệm hậu thế:

Vật liệu từ những xuất xứ kém thích nghi.

Vật liệu từ các cây xấu của quần thụ.

Vật liệu từ những cá thể cây hoặc quần thụ quá tốt (trừ trường hợp phải đánh giá cho chính những vật liệu này).

Điều 57. Thiết kế khảo nghiệm hậu thế phải theo những nguyên tắc thông thường trong thí nghiệm, phải bố trí ngẫu nhiên, có lặp lại, các yếu tố không tham gia khảo nghiệm (đất, phân bón, kỹ thuật và thời gian trồng v.v.) phải đồng đều.

Điều 58. Phải ghi chép đầy đủ các số liệu khảo nghiệm hậu thế cho từng gia đình hoặc từng dòng vô tính hoạc từng tổ hợp nhất định để đánh giá chính xác khả năng di truyền của chúng.

CHƯƠNG 12
XÂY DỰNG VƯỜN GIỐNG THẾ HỆ MỘT RƯỠI VÀ THẾ HỆ HAI

Điều 59. Sau khi có kết quả khảo nghiệm hậu thế phải tiến hành tỉa thưa di truyền (tỉa bỏ các dòng và gia đình cho hậu thế xấu) và tiếp tục xây dựng vườn giống thế hệ một rưỡi hoặc thế hệ hai.

Điều 60. Vườn giống thế hệ một rưỡi được gây trồng bằng các cây ghép lấy cành từ những cây mẹ (cây mẹ từ vườn giống hoặc cây mẹ ở rừng) đã cho hậu thế tốt nhất. Tạo cây ghép, bố trí cây trong vườn giống thế hệ một rưỡi được thực hiện như cho vườn giống thế hệ một (xem chương 9, chương 10).

Điều 61. Vườn giống thế hệ hai được gây trồng bằng nguồn giống lấy từ những cây tốt nhất trong quần thể sản xuất đã được cải thiện, hoặc hạt từ những gia đình hoặc những dòng vô tính của vườn giống vô tính thế hệ một rưỡi đã cho hậu thế tốt nhất.

Vườn giống thế hệ hai bằng cây ghép được gây trồng và chăm sóc như vườn giống vô tính thế hệ một.

Vườn giống thế hệ hai bằng cây hạt được gây trồng, chăm sóc và tỉa thưa như vườn giống cây hạt thế hệ một.

Điều 62. Thu hái quả từ vườn giống thế hệ một rưỡi và thế hệ hai để cung cấp giống cho trồng rừng sản xuất được tiến hành như thu hái quả ở rừng giống (xem Điều 35).

CHƯƠNG 13
XÂY DỰNG VƯỜN GIỐNG LẤY HOM

Mục 1. Trồng vườn giống lấy hom

Điều 63. Vườn giống lấy hom được xây dựng cho những cây có khả năng nhân giống hom nhằm cung cấp cây hom có năng suất cao cho trồng rừng sản xuất.

Điều 64. Chỉ được dùng vật liệu lấy từ những cây cá thể đã qua khảo nghiệm hậu thế và được chứng minh là có khả năng di truyền các tính trạng tốt mong muốn cho đời sau để gây trồng vườn giống lấy hom. Trong trường hợp đặc biệt mới được dùng vật liệu từ xuất xứ tốt đã được xác định qua khảo nghiệm.

Điều 65. Chọn đất và chuẩn bị đất để xây dựng vườn giống lấy hom như chọn đất để xây dựng vườn ươm cho rừng giống (xem chương 5). Tùy theo lượng cây hom cần sản xuất mà quy định diện tích vườn giống lấy hom.

Điều 66. Số dòng vô tính hoăc số gia đình được trồng trong vườn giống lấy hom nhiều hay ít là do yêu cầu về độ vượt năng suất cần có của rừng giống và khả năng di truyền các tính trạng ở từng loài cây quyết định. Yêu cầu độ vượt cao và khả năng di truyền thấp thì ít dòng (hoặc ít gia đình), yêu cầu độ vượt thấp và khả năng di truyền cao thì nhiều dòng (hoặc nhiều gia đình).

Điều 67. Số lượng cây trồng cho mỗi dòng vô tính hoặc mỗi gia đình cần xác định theo yêu cầu số lượng cây hom cần trồng rừng hàng năm, diện tích vườn giống và số dòng vô tính (hoặc số gia đình) hiện có.

Điều 68. Vườn giống cây hom được trồng theo hàng với khoảng cách hẹp. Cây có tán phát triển nhanh thì trồng thưa, cây có tán phát triển chậm thì trồng dày.

Điều 69. Tùy điều kiện địa hình cho phép và quy mô vườn giống mà bố trí các dòng vô tính hoặc các gia đình theo hàng hoặc theo khối hàng riêng rẽ.

Điều 70. Kỹ thuật tạo cây để trồng vườn giống lấy hom được thực hiện như kỹ thuật trồng cây thông thường, song ở mức thâm canh cao (phải bón lót với số lượng phân hữu cơ như cho hố trồng của vườn giống cây hạt).

Chăm sóc cho cây giống như chăm sóc ở vườn ươm.

Mục 2. Cắt hom

Điều 71. Thời vụ cắt hom để giâm cành (hoặc cắt hom để trồng) là tùy theo điều kiện thời tiết của từng vùng, đặc điểm sinh trưởng của từng loài cây và điều kiện kỹ thuật giâm hom cho phép ở từng cơ sở.

Điều 72. Cắt hom để sử dụng cho trồng rừng sản xuất được tiến hành với phương thức thu hái hỗn hợp theo nguyên tắc chỉ cắt từ những cây và những cành đạt yêu cầu giâm hom ra rễ cao.

Cắt hom để tiếp tục khảo nghiệm hậu thế được tiến hành riêng rẽ cho từng dòng vô tính hoặc từng gia đình.

Điều 73. Hom cắt xong phải bảo quản trong điều kiện thích hợp nhằm giữ được ẩm mát lâu. Không để hom bị xây xát trong quá trình vận chuyển. Không để hom cắt quá lâu.

Điều 74. Chỉ được dùng kéo cắt cành sắc hoặc dao ghép sắc để cắt bom. Sau mỗi lần cắt hom phải dùng dao ghép sắc sửa lại gốc cây, dọn vệ sinh, phun thuốc diệt nấm, làm cỏ, bón phân và vun gốc cho cây giống.

Điều 75. Khi cây giống không đạt yêu cầu lấy hom thì phải hủy bỏ.

CHƯƠNG 14
XÂY DỰNG VƯỜN GIỐNG CÂY LẤY QUẢ

Điều 76. Vườn giống cây lấy quả là vườn giống được gây trồng bằng các dòng vô tính có năng suất quả cao nhất và ổn định nhằm cung cấp dòng vô tính cho trồng vườn quả mới.

Điều 77. Vật liệu để trồng vườn giống là cây ghép hoặc cây chiết. Chỉ lấy vật liệu giống ở những cây mẹ có năng suất và chất lượng quả cao nhất, ổn định, khỏe mạnh và không bị sâu bệnh hai để gây trồng vườn giống.

Điều 78. Chọn đất trồng, kỹ thuật trồng, chăm sóc và bảo vệ cho vườn giống cây lấy quả như kỹ thuật trồng và chăm sóc vườn giống vô tính.

Điều 79. Tỉa thưa di truyền cho vườn giống cây lấy quả được thực hiện như tỉa thưa di truyền cho vườn giống cây lấy hạt.

Điều 80. Chỉ lấy cây chiết, cành ghép, mắt ghép mà không lấy quả từ vườn giống cây lấy quả để gây trồng vườn quả mới.

Điều 81. Thu thập cây chiết, cành ghép, mắt ghép v.v. từ vườn giống này để xây dựng vườn quả được tiến hành theo phương thức lấy gộp.

 

PHẦN BỐN
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

CHƯƠNG 15
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 82. Tất cả các cơ sở kinh doanh, các sở nông lâm nghiệp đều phải nghiêm chỉnh chấp hành quy phạm này.

Căn cứ vào quy phạm này và tình hình cụ thể của từng nơi, đặc điểm sinh trưởng phát triển của từng loại cây, các cơ sở phải xây dựng quy trình kỹ thuật cụ thể cho từng loài cây.

Những quy định cụ thể trong các quy trình đó không được trái với những quy định trong quy phạm này.

Dự thảo các quy trình cụ thể phải được Bộ Lâm nghiệp cho phép mới ban hành và sau khi ban hành phải đăng ký tại Bộ Lâm nghiệp.

Điều 83. Các quy phạm, quy trình, hướng dẫn kỹ thuật đã ban hành trước đây trái với các điều khoản trong quy phạm này đều bãi bỏ.

Điều 84. Các cục, vụ, ban chức năng thuộc Bộ Lâm nghiệp chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra thực hiện và từng bước hoàn thiện quy phạm này.

Điều 85. Những đơn vị cá nhân vi phạm những điều khoản quy định trong quy phạm này sẽ bị truy cứu trách nhiệm và xử lý theo pháp luật hiện hành tùy theo mức độ thiệt hại và cương vị công tác

1. Xem các thuật ngữ ở Phụ lục 3.

2. Chọn lọc hỗn hợp hoặc chọn lọc hàng loạt là cách chọn lọc được tiến hành cho từng cây, song vật liệu giống (hạt, hom) được thu hái gộp chung và khảo nghiệm hậu thế chung cho tất cả những cây đã được chọn.

3. Chọn lọc cá thể là cách chọn lọc, thu hái vật liệu giống và khảo nghiệm hậu thế được tiến hành cho từng cây riêng biệt.

(4). x: Trị số bình quân của quần thể so sánh.

Sx: Độ lệch chuẩn của quần thể so sánh.

 

PHỤ LỤC I

PHIẾU MÔ TẢ CÂY TRỘI

Loài cây: Tên Việt Nam:

Tên khoa học:

1 - Số đăng ký của cây trội 2 - Số hiệu cây trội

3 - Ngày lập hồ sơ 4 - Người lập hồ sơ

5 - Địa điểm: - Tỉnh: - Vĩ độ oC, Kinh độ oC

- Lâm trường - Độ cao mặt biển

- Đội - Nhiệt độ trung bình năm oC

Tối cao oC - Tối thấp oC

- Khoảnh, lô - Lượng mưa mm

6 - Đặc trưng lâm phần

Nguồn gốc rừng: Rừng Rừng trồng: Xuất xứ:

tự nhiên

- Gieo hạt - Địa phương

- Trồng cây con - Không rõ

- Trồng bằng hom - Dẫn giống từ

Tổ thành loài cây gỗ

Thục bì thảm tươi

Loại đất Địa hình... Độ dốc... Hướng dốc...

Tuổi rừng Phân bố

Rừng trồng năm... - Rải rác

Rừng tự nhiên: Non - Thưa

Trung niên - Theo đám

Già - Dày và đều

Mật độ: Ban đầu - Sản lượng trung bình của sản phẩm chuyên dùng

Hiện tại - Tình hình ra quả

Đường kính trung bình (cm) - Tình hình sâu bệnh

Chiều cao trung bình (m)

7 - Đặc trưng đám rừng có cây trội

Đường kính trung bình (cm) - Chiều dài trung bình của đoạn thân dưới cành (m)

Chiều cao trung bình (m) - Lượng sản phẩm chuyên dùng trung bình/cây

8 - Đặc trưng cây trội

Độ cao tương đối (từ chân đồi (m))

Vị trí:

Đứng một mình - Trong công viên - Trong rừng

Trong hàng cây - Trong rừng trồng tự nhiên

Trong gia đình Tuổi...

Đường kính (D1.3) (cm) Độ vượt so đám rừng% d

Chiều cao (m) Độ vượt so đám rừng% d

Đoạn thân dưới cành (m) Độ vượt so đám rừng% d

Lượng sản phẩm chuyên dùng Độ vượt so đám rừng% d

9 - Mô tả và đánh giá cây trội

Số đăng ký cây trội Số hiệu cây trội trong lâm phần

Thân cây Điểm Điểm Điểm Điểm

Thẳng 10-20 - Thẳng thớ 4-5 - Trơn nhẵn 3 - Tròn đều 3

Hơi cong 5-9 - Hơi xoắn 2-3 - Sần sùi 2 - Hơi lệch 2

Cong 0-4 - Xoắn vặn 0-1 - U bướu 1 - Lệch 1

Tán cây Điểm Điểm

Hẹp 31* - Tròn đều 3

Hơi rộng 22 - Hơi lệch 2

Rộng 13 - Lệch 1

CànhSố vòng cành

Độ lớn cành Điểm Góc phân cành Điểm Trong 8 mét Điểm

Nhỏ 5-7 61-90o 4-7 13-16 4-5

Trung bình 3-4 31-60o 0-3 9-12 1-3

To 0-2 0-30o 3-(-1) Dưới 8 3-0

Hoa quả Điểm Sức sống Điểm

Nhiều 4 Khỏe 4-5

Trung bình 3 Trung bình 2-3

Ít 2 Yếu 0-1

Không có 1

(*) Lấy quả hoặc lá

Điểm tổng hợp đánh giá cây trội

Sơ đồ vị trí cây trội 

Tỉ lệ:1/10.000
1/1000

50 0 100 200

5 0 10 20

GIẢI THÍCH PHIẾU MÔ TẢ CÂY TRỘI

Hồ sơ cây trội là toàn bộ các ghi chép để mô tả đặc trưng lâm phần, đặc trưng đám rừng và đặc trưng cây trội, nêu lên những đặc điểm quan trọng nhất để thấy được đặc điểm phân bố địa lý, nguồn gốc lâm phần và cây trội, đặc điểm sinh thái và hình thái cây trội cũng như sản lượng và chất lượng sản phẩm của cây trội. Hồ sơ này gồm ba phần lớn sau đây:

Phần một là những ghi chép chung (từ mục 1 đến mục 5) nhằm nêu lên những nét chung nhất về địa điểm và những nét đặc trưng về điều kiện sinh thái.

Phần hai gồm mục 6 và mục 7 nhằm nêu rõ những đặc trưng cơ bản của lâm phần và của đám rừng có cây trội. Các chỉ tiêu chính trong phần này là nguồn gốc rừng, xuất xứ, các điều kiện sinh thái chính (đất đai, thực bì), các đặc điểm của rừng như tuổi rừng, tình trạng phân bố, sản lượng trung bình về gỗ hoặc các sản phẩm chuyên dùng khác, tình hình ra quả và tình hình sâu bệnh.

Điều kiện tiểu tiểu địa hình và đất đai trong lâm phần không bao giờ đồng nhất, lâm phần bao gồm các đám rừng khác nhau về đường kính và chiều cao, nên cây trội cũng được phân bố ở các đám rừng cụ thể khác nhau này, ở đó cây trội là cây vượt lên rõ rệt so với cả đám rừng còn lại. Vì vậy phải dùng trị số trung bình của những chỉ tiêu quan trọng nhất trong đám rừng để so sánh với cây trội. Tùy loài cây và tùy loại sản phẩm mà xác định số cây cần đo đếm trong đám rừng. Về sinh trưởng thường phải đo đường kính cho 50-60 cây chung quanh cây trội, về sản lượng nhựa có thể phải đo cho 100 cây chung quanh cây trội.

Nguyên tắc chung để chọn số cây cần đo trong đám rừng có cây trội là:

 

 

 

V%

 


n

=

 

 

 

P%

 

Trong đó: n là số cây cần thiết phải đo đếm

V% - độ biến động tính theo phần trăm

P% - độ chính xác cần có, tính theo phần trăm.

Như vậy, độ biến động càng lớn và yêu cầu độ chính xác càng cao thì càng cần nhiều số cây đo đếm, độ biến động nhỏ và yêu cần độ chính xác thấp thì cần ít cây để đo đếm.

Phần ba gồm mục 8 và mục 9 nhằm ghi chép các đặc trưng của cây trội.

Mục 8 bao gồm những chỉ tiêu quan trọng nhất về cây trội như đường kính, chiều cao, đoạn thân dưới cành và độ vượt của chúng so với các cây còn lại trong đám rừng. Đối với cây lấy sản phẩm khác thì đó là lượng sản phẩm chuyên dùng và độ vượt của cây trội so với đám rừng.

Khi chọn cây trội cần dựa vào các chỉ tiêu tổng hợp về hình thái như thân thẳng, tròn đều, tán lá cân đối, cành nhánh nhỏ, góc phân càng lớn, khỏe mạnh, không bị sâu bệnh để chọn cây trội về sinh trưởng; hoặc cây phát triển cân đối, có sức sống, không bị sâu bệnh để chọn cây trội theo các sản phẩm khác.

Sau khi chọn được cây trội (mà thường là dựa vào một tập thể có hiểu biết) mới đo đếm các chỉ tiêu cần thiết cho cây trội và đám rừng có cây trội.

Để đánh giá cây trội một cách chính xác cần dùng các chỉ tiêu độ vượt tính theo phần trăm và độ vượt theo độ lệch chuẩn để so sánh cây trội với đám rừng. Vì vậy, trong biểu đã ghi sẵn cả hai tiêu chuẩn này để tiện so sánh. Đương nhiên, tiêu chuẩn chung nhất là độ lệch chuẩn.

Mục 9: Phần giới thiệu việc ghi chép toàn bộ các chỉ tiêu cần thiết để nói rõ thêm giá trị của của cây trội.

Trong đó, những chỉ tiêu quan trọng nhất như độ thẳng của thân thì có điểm nhiều nhất, các chỉ tiêu quan trọng tiếp theo như độ lớn cành, góc phân cành có điểm thấp hơn. Trên cơ sở nhiều nghiên cứu người ta đã thấy rằng cây có cành nhỏ, góc phân cành lớn và số lượng vòng cành trên thân nhiều thường là những cây sinh trưởng nhanh và có chất lượng gỗ tốt. Vì vậy khi chọn cây trội phải rất coi trọng những chỉ tiêu này. Những chỉ tiêu còn lại ở mức quan trọng ít hơn thì có điểm thấp hơn(1).

Thang điểm bên cạnh các ô vuông là để tiện cho việc ghi chép và đánh giá các chỉ tiêu. Tùy tình hình cụ thể mà người chọn cây trội cho điểm thích hợp và ghi số điểm cần thiết vào ô vuông tương ứng.

Tổng cộng số điểm các chỉ tiêu đánh giá được ghi ở mục dưới. Cây có điểm tuyệt đối cao nhất là 59 điểm, song việc cho điểm vào các mục là tùy theo mục tiêu chọn giống và điều kiện cụ thể của từng nơi.

Cuối cùng là sơ đồ để xác định vị trí cây trội trên hiện trường và ảnh chụp về cây trội để có sự hình dung toàn diện về cây trội.

Mục 9 Có thể được ghi ởmột tờ khác đồng thời có tính chất bổ sung cho các mục trên, nên số đăng ký cây trội và số liệu cây trội trong lâm phần được ghi lại nhằm tránh thất lạc hồ sơ.

Trên đây là những hướng dẫn chính về chọn cây trội. Các cơ sở sản xuất có thể căn cứ vào đó để chọn các cây trội lấy giống dùng trực tiếp vào trồng rừng. Theo kết quản nghiên cứu của nhiều nước thì sử dụng trực tiếp những cây này có thể góp phần làm tăng sản lượng rừng trong đời sau lên khoảng 10-15% so với giống đại trà. Để tăng hiệu quả của chọn lọc, người ta thường chặt bỏ những cây xấu chung quanh cây trội vừa để mở khoảng sống cho cây trội vừa để loại bỏ các gien ẩn bất lợi ở phân tố bố, nghĩa là không để hạt phấn của cây xấu tham gia vào quá trình thụ tinh tạo thành thế hệ mới trong đời sau.

1 - Cây chọnlàm cây giống phải không bị sâu bẹnh, nên trong thang điểm không có chỉ tiêu này.

PHỤ LỤC 2
MỘT SỐ KIỂU SẮP XẾP CÂY CHỦ YẾU TRONG CÁC VƯỜN GIỐNG

1. Sắp xếp theo hàng có chuyển dịch là cách xắp xếp mà trật tự cây trong hàng không thay đổi, song trật tự cây giữa các hàng có thay đổi. Đây là cách sắp xếp đơn giản dễ thực hiện, song có hiện tượng tổ hợp lặp một phần có định kỳ. Vì vậy nên hạn chế sử dụng.

Thí dụ (cho 20 dòng)

Hàng 1

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

...20

Hàng 2

16

17

18

19

20

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

 

Hàng 3

9

10

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

1

2

3

 

Hàng 4

20

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14...

 

2. Sắp xếp theo khối hoán vị: Chuyển dịch bậc thang có hệ thống của các cây trong mỗi lần gặp để tránh lặp lại một trật tự cây trong khối. Đây là phương pháp được áp dụng ở Mỹ, Colombia, Canada, ưu điểm của cách sắp xếp này là dễ thực hiện, tránh được tổ hợp lặp định kỳ, song vẫn ít tạo được thụ phấn chéo ngẫu nhiên.

Thí dụ

 

13

 

 

 

 

 

 

 

 

5

6

7

8

 

20

4

6

7

9

10

11

12

 

5

9

8

11

13

14

15

16

 

10

13

14

12

17

18

19

20

 

15

17

18

19

a) Khối xuất phát

 

b) Khối lặp lại chuyển dịch bậc thang có hệ thống lần đầu.

 

3. Sắp xếp theo khối đảo nghịch là một sự biến đổi khác của việc dùng khối cặp đôi với sự nối tiếp đảo ngược của các dòng trong khối và sắp xếp ngẫu nhiên khác nhau cho mỗi cặp khối. Kiểu sắp xếp này chỉ phù hợp cho cây tự thụ phấn. Khi dùng cho cây thụ phấn chéo phải có biến đổi để tránh hai cây cùng dòng nằm cạnh nhau. Cách bố trí này được dùng cho cây Ulmus carpiniflolia ở Hà Lan.

7

11

4

3

2

1

8

7

12

3

 

6

12

5

7

10

8

6

4

10

5

 

5

12

6

9

5

5

9

1

11

2

 

4

11

7

6

8

10

7

2

11

1

 

3

10

8

1

1

2

3

5

10

4

 

2

9

9

2

11

4

12

3

12

7

8

1

8

10

3

12

4

11

6

9

9

6

Sắp xếp theo khối đảo nghịch

4. Sắp xếp theo khối cân bằng không đủ: là cách sắp xếp mà vị trí các cây trong khối nhỏ và các khối nhỏ trong vườn giống có thể được ấn định ngẫu nhiên. Cách sắp xếp này cho phép sắp xếp ngẫu nhiên các dòng vô tính cũng như tạo khả năng so sánh tính chất của các dòng vô tính một cách hiện quả nhất. Đây là cách sắp xếp phù hợp với cây thụ phấn chéo, được dùng ở Đức.

Ưu điểm của cách sắp xếp này là dự kiến được sự hoán vị của những cây cạnh nhau trong các khối nhỏ, là phương pháp thích hợp để so sánh các công thức sắp xếp cây trong vườn giống và nghiên cứu so sánh các dòng vô tính, thích hợp cho nghiên cứu khả năng tổng hợp riêng; song không thích hợp cho tỉa thưa có hệ thống.

Thí dụ: Trường hợp có:

10 dòng vô tính mỗi khối nhỏ có 3cây

9 lần lặp

30 khối nhỏ (khối 3 cây)

1

2

3

2

4

10

3

8

9

 

2

3

1

10

6

5

10

8

1

1

2

4

2

5

8

3

9

10

 

5

9

4

2

9

7

3

9

10

1

3

5

2

5

9

3

9

10

 

7

6

10

8

3

4

2

5

3

1

4

6

2

6

7

4

5

10

 

3

1

5

9

6

8

10

4

2

1

5

7

2

7

9

4

6

9

 

8

4

7

3

10

7

5

1

7

1

6

8

2

8

10

4

7

8

 

5

9

2

4

1

2

8

9

3

1

7

9

3

4

7

5

6

10

 

1

6

8

5

6

3

4

6

1

1

8

10

3

4

8

5

7

8

 

3

4

7

2

8

10

7

5

8

1

9

10

3

5

6

6

7

10

 

10

9

1

10

4

5

6

9

4

2

3

6

3

7

10

6

8

9

 

7

2

6

9

7

1

2

3

6

a) Kế hoạch lý thuyết

 

b) Sau khi đã sắp xếp ngẫu nhiên trong khối và giữa các khối.

5. Sắp xếp mang cồn bằng được dùng khi số dòng vô tính là bình phương của một số nguyên. Cách sắp xếp này có ưu điểm là các khối nhỏ trong mỗi lần gặp có thể ngẫu nhiên và cách sắp xếp về cơ bản giống với ô vuông latinh. Đây là cách sắp xếp được dùng ở Đức và ở Mỹ.

1

2

3

4

5

 

1

6

11

10

21

 

1

7

13

19

25

6

7

8

9

10

 

2

7

12

17

22

 

21

2

8

14

20

11

12

13

14

15

 

3

8

13

13

23

 

16

22

3

9

15

16

17

18

19

20

 

4

9

14

19

24

 

11

17

24

4

10

21

22

23

24

25

 

5

10

15

20

25

 

6

12

18

24

5

1

12

23

9

20

 

1

17

8

24

15

 

1

22

18

14

10

16

2

13

24

10

 

11

2

18

9

25

 

6

2

23

19

15

6

17

9

14

25

 

21

12

3

19

10

 

11

7

3

24

20

21

7

18

4

15

 

6

22

13

4

20

 

16

12

8

4

25

11

22

8

19

5

 

16

7

23

14

5

 

21

17

13

9

5

25 dòng, mỗi khối nhỏ 5 cây, 6 lần lặp, 30 khối nhỏ.

6. Sắp xếp hoàn toàn ngẫu nhiên: Được thực hiện bằng cách trước hết chia vườn giống thành các khối bằng nhau sao để đủ cho mỗi dòng có một cá thể tham gia, còn vị trí của các cá thể trong khối thì hoàn toàn ngẫu nhiên. Sau đó phải điều chỉnh để tránh được hiện tượng các cây cùng dòng nằm cạnh nhau. Đây là phương pháp dễ sử dụng khi tỉa thưa có hệ thống, song khó thực hiện trên hiện trường. Phương pháp này được dùng nhiều ở Ôxtrâylia, Canađa, Đanh Mạch, Na Uy, Nam Phi, Liên Xô (cũ), Mỹ, Đức, Nam Tư v.v..

Một biến tướng của phương pháp này được dùng ở Thái Lan để trồng vườn giống Tếch là sắp xếp ngẫu nhiên hai lần. Thí dụ:

Khi trồng khoảng cách 12m x 12m thì lần đầu để khoảng cách 24m x 24m và bố trí cây hoàn toàn ngẫu nhiên, lần thứ hai lại bố trí ngẫu nhiên trong khoảng còn lại để thành khoảng cách 12m x12m, đồng thời có điều chỉnh để tránh hai cây của một dòng vô tính nằm cạnh nhau.

 

PHỤ LỤC 3

CÁC THUẬT NGỮ ĐƯỢC DÙNG TRONG QUY PHẠM

1. Cành ghép (Scion, Epibiote) là khái niệm chung để chỉ một bộ phận của cây được dùng để ghép lên một bộ phận khác (gốc ghép). Các phương pháp ghép thường gặp là ghép áp, ghép chẻ nêm, ghép mắt, ghép nối tiếp, ghép cành. Phương pháp ghép được xác định phù hợp với đặc điểm sinh học và đặc điểm sinh thái học của gốc ghép cành ghép.

2. Cây ghép (Gratted Tree) là cây được tạo thành do sự kết hợp giữa gốc ghép với cành ghép. Các tính chất cơ bản của cây ghép là do cành ghép làm lại.

3. Cây trội (Plus tree) là những cây riêng biệt được lựa chọn căn cứ vào những đặc điểm kiểu hình ưu trội được đánh giá theo mục tiêu sản phẩm cần có.

4. Dòng vô tính (Clone) là tất cả các cây được sinh sản vô tính, sinh sản dinh dưỡng và sinh sản bằng bào tử từ cùng một cây mẹ.

5. Gia đình (Family) là các cá thể sinh ra từ hạt của cùng một cây mẹ và cây mẹ của chúng.

6. Gốc ghép (Stock) là bộ phận tiếp nhận và nuôi dưỡng cành ghép. Gốc ghép là cây (cây hạt, cây hom) hoặc thân của cùng loài hoặc khác loài với cành ghép, song có quan hệ di truyền gần gũi với cành ghép.

7. Khả năng tổ hợp chung (General combining ability) là khả năng tương đối của cây giống truyền đạt ưu thế di truyền cho đời sau khi giao phối với bất kỳ cá thể nào khác cùng loài.

8. Khả năng tổ hợp riêng (Specific combining ability) là khả năng tương đối của cây giống truyền đạt ưu thế di truyền cho đời sau khi giao phối với từng cá thể (hoặc từng dòng vô tính) riêng biệt cùng loài.

9. Khảo nghiệm hậu thế (Progeny test) là khảo nghiệm được tiến hành để so sánh đời sau của từng cây riêng lẻ hoặc từng gia đình với giống đại trà và với bố mẹ để kiểm tra tính di truyền của chúng. Khảo nghiệm hậu thế khi được tiến hành bằng nhân giống sinh dưỡng được gọi là khảo nghiệm dòng vô tính.

Khảo nghiệm hậu thế cho cây trội thì hạt (hoặc hom được lấy từ cây trội ở rừng.

Khảo nghiệm hậu thế để xác định khả năng tổ hợp chung thì hạt được thu hái gộp theo từng dòng vô tính hay theo từng gia đình.

Khảo nghiệm hậu thế để đánh giá khả năng tổ hợp riêng thì hạt được thu hái theo từng cặp thụ phấn.

10. Rừng giống (Seed Stand) là loại rừng chuyên doanh để lấy giống được xây dựng bằng cách chuyển hóa từ rừng tự nhiên hay rừng trồng hoặc được gây trồng từ đầu bằng các giống của xuất xứ đã được đánh giá là tốt, hoặc lấy hạt trộn lẫn từ những cây mẹ được chọn lọc, có áp dụng những biện pháp kỹ thuật thâm canh và cách ly với nguồn phấn bên ngoài nhằm sản xuất được giống có số lượng và chất lượng được cải thiện.

11. Tỉa thưa di truyền (Genetic roguing) là tỉa thưa để loại bỏ các cây cá thể hoặc các gia đình không đạt các yêu cầu chọn giống hoặc cho hậu thế không mong muốn.

12. Tính trạng (Trait) là sự biểu hiện một đặc điểm hình thái sinh lý, sinh hóa... của sinh vật, chẳng hạn thân thẳng, mọc nhanh, quả to v.v...

13. Vườn giống (Seed orchard) là khu trồng các dòng vô tính (vườn giống vô tính) hoặc các cây hạt (vườn giống cây hạt) lấy từ những cây mẹ đã được tuyển chọn và đánh giá (đã hoặc chưa qua khảo nghiệm hậu thế) được bố trí cây sao cho giảm bớt hiện tượng tự thụ phấn giữa các thành phần cây trong cùng một dòng hoặc cùng một gia đình. Vườn giống được cách ly với nguồn phấn bên ngoài, được gây trồng thâm canh và được quản lý chăm sóc thích đáng để sản xuất ra một lượng hạt lớn, thường xuyên, dễ thu hái và có chất lượng di truyền được cải thiện.

14. Vườn giống thế hệ một (First generation seed orchard) là vườn giống được xây dựng bằng nguồn giống lấy từ các cây mẹ từ rừng tự nhiên hoặc rừng trồng đã được chọn lọc và được đánh giá tốt.

15. Vườn giống thế hệ một rưỡi (1.5 generation seed orchard) là vườn giống được xây dựng bằng các cây ghép được lấy từ cành của các cây mẹ (cây mẹ từ vườn giống thế hệ một hoặc cây mẹ ở rừng) đã qua khảo nghiệm hậu thế được chứng minh là tốt.

16. Vườn giống thế hệ lai (Second generation seed ochard) là vườn giống được xây dựng bằng nguồn giống (hạt, cành ghép) lấy từ những cá thể tốt nhất được chọn lọc trong quần thể sản xuất đã được cải thiện (tức quần thể lấy hạt từ các loại vườn giống thế hệ một và thế hệ một rưỡi). Vườn giống thế hệ hai cũng được xây dựng bằng cây hạt lấy từ những gia đình hoặc từ những dòng vô tính trong các vườn giống thế hệ một và thế hệ một rưỡi đã cho hậu thế tốt nhất.

17. Vườn giống lấy hom (Nursery for cutting materials) là vườn giống được xây dựng bằng cây hạt hoặc cây hom sử dụng ở giai đoạn tuổi non làm cây đầu dòng để cung cấp cây hom có năng suất cao cho trồng rừng sản xuất.

18. Vườn giống cây lấy quả (Clone orchard for fuit trees) là một loại vườn giống đặc biệt chỉ cung cấp cây chiết, cành ghép, mắt ghép v.v. để xây dựng các vườn quả mới.

19. Xuất xứ (Provenance) là địa điểm của cây mẹ lấy vật liệu giống (hạt, hom, cành, mô, hạt phấn). Xuất xứ nguyên sinh là nơi lấy giống từ rừng tự nhiên, trong trường hợp này xuất xứ đồng nghĩa với nguồn gốc. Xuất xứ thứ sinh là nơi lấy giống từ rừng.

 

QUY PHẠM
KỸ THUẬT XÂY DỰNG RỪNG GIỐNG CHUYỂN HÓA (QPN 16-93)

Ban hành kèm theo Quyết định số 804/QĐ/KT ngày 2-11-1993

CHƯƠNG 1
ĐIỀU KHOẢN CHUNG

Điều 1. Quy phạm này quy định những yêu cầu kỹ thuật chủ yếu trong việc chuyển rừng trồng và rừng tự nhiên thành rừng giống để cung cấp lượng hạt giống ổn định và có chất lượng được cải thiện phục vụ trồng rừng theo mục đích kinh doanh.

Điều 2. Nghiêm cấm lợi dụng chuyển hóa rừng thành rừng giống để khai thác rừng.

Điều 3. Diện tích rừng cần chuyển thành rừng giống phải căn cứ vào nhu cầu cung cấp giống phục vụ trồng rừng ở Trung ương và địa phương và được tính theo công thức trong phụ biểu số 1.

 

CHƯƠNG 2
TIÊU CHUẨN CHỌN RỪNG GIỐNG VÀ CÂY GIỐNG

MỤC 1

TIÊU CHUẨN CHỌN RỪNG ĐỂ CHUYỂN THÀNH RỪNG GIỐNG.

Điều 4. Chỉ được phép chuyển thành rừng giống những khu rừng nằm trong khu vực phân bổ của loài hoặc có các điều kiện tự nhiên tương tự với khu phân bố, trên các loại đất tốt nhất có quả cho hạt chắc, nẩy mầm được, có nguồn gốc rõ ràng.

Điều 5. Rừng được chuyển thành rừng giống phải là rừng chưa bị dịch sâu bệnh hại hay chưa khai thác nhựa (với rừng cây lấy nhựa).

Điều 6. Rừng trồng được chọn để chuyển thành rừng giống phải có các tiêu chuẩn sau:

1. Chất lượng rừng:

Khu rừng tốt nhất theo mục đích kinh doanh (lấy gỗ, củi, nhựa, ta nanh hay tinh dầu v.v.) của từng địa phương.

Cây rừng trên lâm phân phải sinh trưởng và phát triển tốt, số cây cho sản phẩm đạt yêu cầu theo mục đích kinh doanh phải phân bố đều và chiếm trên 60% tổng số cây trên diện tích cần chuyển hóa.

2. Tuổi rừng:

Tùy theo điều kiện lập địa, đặc điểm sinh trưởng, phát triển của loài để quyết định tuổi cần chuyển thành rừng giống.

Rừng ở giai đoạn tuổi non hoặc rừng sào.

Các rừng tuổi khác muốn được chuyển hóa thành rừng giống thiếu cơ sở phải báo và phải được phê chuẩn của Bộ Lâm nghiệp.

Điều 7. Rừng tự nhiên muốn được chuyển thành rừng giống phải có các điều kiện sau đây:

Đại bộ phận cây rừng trong lâm phần sinh trưởng tốt, không bị cong queo, sâu bệnh, có hình tán cân đối.

Trong rừng có một hoặc một số loài cây cung cấp hạt giống có chất lượng tốt cho trồng rừng và tái sinh rừng.

Số lượng cây giống của các loài cây thuộc đối tượng cần chuyển hóa đạt từ 20 cây trở lên trên một hécta.

MỤC 2.
TIÊU CHUẨN CHỌN CÂY GIỐNG

Điều 8. Phải căn cứ vào mục đích kinh doanh để chọn cây lấy giống.

1. Đối với rừng trồng:

a) Cây lấy gỗ:

Chỉ tiêu chính chọn cây lấy gỗ là đường kính, chiều cao, đoạn thân dưới cành. Theo tiêu chuẩn phân loại của Krap, cây được chọn là cây cấp I, cấp II và một phần cây cấp III.

b) Cây lấy nhựa, tinh dầu, tananh v.v...

Tiêu chuẩn chọn cây lấy nhựa, tinh dầu, tananh v.v. là sản lượng chất cần lấy phải lớn hơn sản lượng bình quân của cây trong lâm phần, hàm lượng các cây có giá trị trong sản phẩm lấy ra chiếm tỷ lệ cao.

2. Đối với rừng tự nhiên.

Cây lấy giống phải là cây đạt tiêu chuẩn theo mục đích kinh doanh, có hình tán cân đối và không bị sâu bệnh hại.

 

CHƯƠNG 3
THIẾT KẾ KỸ THUẬT RỪNG GIỐNG CHUYỂN HÓA

MỤC 1
PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA THU THẬP SỐ LIỆU

Điều 9. Điều tra theo tuyến hoặc theo ô tiêu chuẩn điển hình trên diện tích cần điều tra. Ô tiêu chuẩn có diện tích 500 mét vuông đến 1000 mét vuông. Tùy theo diện tích điều tra mà tỷ lệ diện tích cần đo đếm được quy định như sau:

 

Diện tích điều tra

Tỷ lệ diện tích đo đếm

Dưới 5 hécta

5%

Từ 5 hécta đến 10 hécta

4%

Từ 10 hécta đến 20 hécta

3%

Trên 20 hét ta

2%

 

Điều 10. Thu thập và xử lý số liệu điều tra:

Điều tra thu thập số liệu sau: cấp sinh trưởng và phát triển của rừng (theo phân cấp của Krap) số cây/ha, chiều cao, đường kính 1,3m, chiều cao dưới cành, đường kính tán, tỷ lệ cây xấu, tỷ lệ cây có quả, sản lượng hạt, nhựa, tinh dầu, tananh (phụ biểu 2) - Căn cứ vào trị số trung bình của các nhân tố đã điều tra, căn cứ vào tiêu chuẩn chọn rừng giống và cây giống (chương II, mục 1) để chọn rừng và cây giống.

MỤC 2.
XÂY DỰNG BẢN ĐỒ VÀ HỒ SƠ THIẾT KẾ

Điều 11. Mỗi khu rừng cần chuyển thành rừng giống phải xây dựng bản đồ thiết kế bao gồm các nội dung sau: Ranh giới khu rừng giống, tên khoảnh, tên lô cần chuyển hóa, hệ thống đường, hệ thống bảo vệ, băng cách ly. Đường băng cản lửa theo quy phạm phòng cháy chữa cháy rừng thông, rừng chàm và một số loại rừng dễ cháy khác (QPN 8-86) ban hành theo Quyết định số 975-QĐKT ngày 20-10-1984 của Bộ Lâm nghiệp. Tỷ lệ bản đồ: 1/6000 - 1/10.000.

Điều 12. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật chuyển hóa thành rừng giống gồm các nội dung sau:

Tình hình tự nhiên: loại đất, đá mẹ, độ dốc, hướng dốc, độ cao so với mặt biển, nhiệt độ không khí trung bình, tối thiểu, tối đa và lượng mưa.

Tình hình rừng: Nguồn gốc rừng, năm trồng, mật độ ban đầu và hiện tại, chiều cao, đường kính bình quân, tình hình ra hoa, kết quả, sâu bệnh hại.

Các biện pháp kỹ thuật.

Số cây để lại cuối cùng.

Số lần tỉa. Cường độ và chu kỳ chặt, phương pháp bài cây, các biện pháp chăm sóc sau chuyển hóa.

Tổng hợp chi phí dự toán.

MỤC 3.
THIẾT KẾ CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT

Điều 13. Nguyên tắc chặt tỉa thưa khi chuyển rừng thành rừng giống:

Tuyển chọn nhiều lần nhằm để lại những cây cho sản phẩm đạt mục đích kinh doanh.

Có cường độ chặt và số lần chặt phù hợp với loài cây và lập địa.

Việc xác định các chỉ tiêu kỹ thuật tỉa thưa cần căn cứ vào các điều kiện sau:

1. Mật độ cuối cùng và cường độ chặt tỉa thưa:

Tùy theo đặc điểm sinh trưởng của loài, điều kiện lập địa, mật độ ban đầu và mật độ cuối cùng, tốc độ sinh trưởng, sự phát triển của tán lá, tỷ lệ cây xấu và tốt trong lâm phần để xác định mật độ cuối cùng, cường độ, chu kỳ và số lần chặt tỉa thưa.

Tùy theo loài cây, mật độ cuối cùng biến động từ 200 cây đến 600 cây trên một hécta.

Với các loài cây ưa sáng, điều kiện lập địa tốt, cây sinh trưởng nhanh, tán lá lớn, mật độ trồng ban đầu dày, cần phải tỉa thưa với cường độ 40-50% tính theo số cây và ngược lại.

2. Số lần và chu kỳ chặt tỉa thưa:

Thông thường chặt tỉa thưa được tiến hành từ 2 lần trở lên với cường độ chặt lần đầu lớn hơn các lần tiếp theo.

Tỉa thưa lần đầu: Tỉa thưa lần đầu được bắt đầu khi trong lâm phần có sự cạnh tranh về không gian dinh dưỡng giữa các cây rừng. Cây chặt là cây cấp V, IV theo phân cấp của Krap, cây sâu bệnh, cây bị chèn ép.

Tỉa thưa các lần tiếp theo: chặt một phần hay toàn bộ cây cấp III, cây có sản phẩm theo yêu cầu kém. Ưu tiên giữ lại cây cấp I, II, cây có sản lượng nhựa, tinh dầu, tananh v.v. cao.

Chu kỳ chặt được xác định tùy theo đăc điểm sinh trưởng, phát triển của từng loài, cường độ tỉa lần trước. Chu kỳ chặt tỉa là 3 đến 5 năm một lần.

Điều 14. Nguyên tắc bài cây:

Phải đánh dấu những cây giữ lại trước, đánh dấu cây chặt sau.

a) Đối với rừng trồng và rừng tự nhiên đồng tuổi

  1. Cây giữ lại:

Cây cấp I, cấp II và một phần cây cấp III (theo phân cấp của krap với cây lấy gỗ).

Cây có sản lượng và chất lượng nhựa, tinh dầu, tananh cao so với cây trong lâm phần cần chuyển hóa.

2) Cây loại bỏ:

Cây cấp V, cấp IV và một phần cây cấp III (theo phân cấp của krap), cây cong queo sâu bệnh, cây bị chèn ép, cây cụt ngọn, cây chia nạng, hai thân v.v.

Cây có sản lượng nhựa, tinh dầu, tanhanh v.v. thấp.

b) Đối với rừng tự nhiên:

Cây để lại là cây có thân hình đẹp, không sâu bệnh.

Điều 15. Kỹ thuật tỉa thưa:

1. Bài cây:

Trước khi chặt phải tiến hành bài cây theo các nguyên tắc nêu trên.

Cây giữ lại phải đánh dấu 1 vòng ở quanh thân ở độ cao 1m3.

Cây chặt phải đánh hai dấu theo cùng một hướng, một dấu ở độ cao 1,3m, một dấu ở cách gốc 0,10m bằng loại sơn khác với màu sắc của vỏ cây.

Việc bài cây phải do một nhóm cán bộ kỹ thuật thực hiện.

2. Thời gian chặt:

Thời gian chặt tốt nhất là trước mùa sinh trưởng.

3. Kỹ thuật chặt:

Chặt sát gốc, hướng đổ không ảnh hưởng đến cây giữ lại.

Sau khi chặt phải dọn sạch gỗ và cành nhánh vận chuyển ra khỏi lâm phần.

Khi chặt phải đảm bảo ba yêu cầu đối với chặt nuôi dưỡng rừng là:

a) Không chặt 2 cây liền nhau trong một lần chặt.

b) Tạo điều kiện cho tán cây để lại có đủ không gian để sinh trưởng, phát triển.

c) Giữ lại cây bụi, thảm tươi không có hại đối với cây tái sinh để bảo đảm không làm thay đổi lớn hoàn cảnh dưới tán rừng.

Điều 16. Chăm sóc rừng sau khi chặt tỉa thưa.

a) Đối với rừng trồng: Tiến hành cuốc xới quanh gốc cho cây giữ lại với bán kính 0,5m - 1 mét.

Tùy loài cây và tùy theo mục đích kinh doanh phải bón phân với liều lượng và phương pháp thích hợp cho cây giữ lại (như đã được quy định trong quy phạm trồng rừng giống và vườn giống).

b) Đối với rừng tự nhiên:

Phải tiến hành cuốc xới xung quanh gốc cây mẹ với bán kính 0,5m đến 1m, phát bỏ thực bì, dây leo, bụi rậm, bón phân (nếu có điều kiện) và vun gốc.

Điều 17. Bảo vệ rừng giống sau chuyển hóa:

Phải có quy ước bảo vệ rừng giống treo ở bìa rừng trước đường vào rừng giống.

Phải có người chuyên trách để theo dõi quá trình ra hoa, kết quả, dự báo sản lượng hạt giống và bảo vệ rừng giống chống sự phá hoại của người và động vật.

Hàng năm phải dọn đường ranh cản lửa cho rừng giống các loài cây lá kim và lá rộng dễ bị cháy theo quy phạm phòng và chống cháy rừng, và phải tuân thủ các điều khoản quy định trong quy phạm về dự báo cháy và chữa cháy.

 

CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18. Đơn vị sản xuất kinh doanh giống ở cơ sở muốn chuyển hóa rừng thành rừng giống phải lập hồ sơ thiết kế theo nội dung quy định trên và thực hiện bản thiết kế sau khi được phê duyệt.

Điều 19. Nhiệm vụ phê duyệt thiết kế kỹ thuật chuyển rừng thành rừng giống được quy định theo phận cấp của Bộ Lâm nghiệp.

Điều 20. Các Cục, Vụ, ban chức năng thuộc Bộ Lâm nghiệp có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, phổ biến kỹ thuật, kiểm tra việc thực hiện quy phạm này ở các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống trong ngành lâm nghiệp.

Điều 21. Tất cả các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống các Sở nông lâm nghiệp đều phải nghiêm chỉnh chấp hành quy phạm này. Các cơ sở sản xuất kinh doanh giống, các địa phương phải căn cứ vào quy phạm này để xây dựng những quy trình kỹ thuật xây dựng rừng giống chuyển hóa cho từng loài cây.

Những quy định trong các quy trình đó không được trái với quy phạm này và phải được các cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Bộ Lâm nghiệp. Dự thảo các quy trình phải được Bộ Lâm nghiệp cho phép mới được ban hành, sau khi ban hành phải đăng ký tại Bộ Lâm nghiệp.

Điều 22. Các quy phạm, quy trình, hướng dẫn kỹ thuật đã ban hành trước đây trái với các điều khoản trong quy phạm này đều bị bãi bỏ.

Điều 23. Những đơn vị, cá nhân chấp hành tốt quy phạm này sẽ được khen thưởng. Nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện hành.

 

PHỤ BIỂU 1

CÔNG THỨC TÍNH DIỆN TÍCH RỪNG KINH TẾ
CHUYỂN THÀNH RỪNG GIỐNG

 

 

(s.f) + D

 

 


S

=

 

x b

 

 

Q.E

 

Trong đó;

S = Diện tích rừng giống cần chuyển hóa (ha).

s = Diện tích trồng rừng năm cao nhất (ha)

f = Lượng hạt giống cần dùng cho 1 hécta trồng rừng (kg)

D = Lượng hạt giống dự trữ (kg)

Q = Sản lượng quả trên một hécta (kg)

E = Tỷ lệ chế biến từ quả ra hạt (kg)

b = Hệ số được mùa.

BIỂU SỐ 2

BIỂU THỐNG KÊ TỔNG HỢP CÁC NHÂN TỐ ĐIỀU TRA

Loại cây:

 

Đơn vị:

Lô: Diện tích lô:

 

Huyện:

Khoảnh

 

Tỉnh:

Tuổi rừng

 

 

 

Mật độ

Đường

 

 

 

Tình

 

Cấp sinh trưởng

Số ô tiểu chuẩn

Khi trồng (số cây)

Hiện tại (số cây)

kính D1.3 (cm)

Chiều cao (m)

Đường kính tán lá (m)

Độ tàn che

hình sâu bệnh hại

Tình hình ra hoa kết quả

Số cây cấp I (cây)

Số cây cấp II (cây)

Số cây cấp III (cây)

Số cây cấp IV (cây)

Số cây cấp V (cây)

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

(12)

(13)

(14)

 

Sản lượng nhựa (tinh dầu ta nanh v.v...)

Số cây cho sản lượng
chất cần lấy cao
(cây)

Số cây cho sản lượng
chất cần lấy trung bình (cây)

Số cây cho sản lượng
chất cần lấy kém
(cây)


Ghi chú

 

 

 

 

Ghi chú: Cột số (15) (16) (17) dùng cho các rừng lấy nhựa, tinh dầu, tananh

Đang cập nhật

(Đã ký)

 

Nguyễn Quang Hà

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.