NGHỊ QUYẾT
Quy định chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 38/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
Căn cứ Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm; Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2016 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều về hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Thông tư số 11/2017/TT-BTC ngày 08 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Xét Tờ trình số 192/TTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021 - 2025; báo cáo thẩm tra của Ban văn hóa - xã hội của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định về chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, với các nội dung sau:
1. Phạm vi điều chỉnh: Người lao động thường trú trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Nhóm đối tượng 1:
Lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, thân nhân người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số, hộ bị thu hồi đất nông nghiệp được quy định tại Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2016 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính: 150 lao động (30 lao động / năm).
b) Nhóm đối tượng 2:
Lao động khác ngoài các đối tượng quy định tại điểm a khoản này: 1.350 lao động (270 lao động / năm).
3. Điều kiện hỗ trợ:
Người lao động sau khi kết thúc khóa học do doanh nghiệp, đơn vị cung ứng lao động đi làm việc ở nước ngoài tổ chức; có thông báo xuất cảnh; được cấp chứng chỉ, giấy chứng nhận hoặc xác nhận hoàn thành khóa học nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
4. Mức hỗ trợ:
4.1. Đối với nhóm đối tượng 1:
a) Hỗ trợ không hoàn lại: 13.000.000 đồng / lao động xuất cảnh (hỗ trợ 01 lần / lao động), gồm các chi phí: Đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết, tiền ăn trong thời gian đào tạo, chi phí đi lại (lượt đi và về) hỗ trợ tiền khám sức khỏe, làm thị thực (visa).
Nguồn kinh phí này được bố trí từ nguồn ngân sách địa phương.
b) Hỗ trợ vay vốn theo hình thức tín chấp đối với 100% chi phí đi làm việc ở nước ngoài, trong đó:
- Vay tín chấp 100 triệu đồng: Vay từ nguồn Quỹ quốc gia về việc làm hoặc vay từ nguồn huy động của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh.
- Phần chi phí vay vượt quá 100 triệu đồng: Vay từ nguồn ngân sách địa phương ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh.
4.2. Đối với nhóm đối tượng 2:
a) Hỗ trợ không hoàn lại: 4.000.000 đồng / lao động xuất cảnh (hỗ trợ 01 lần / lao động), gồm các chi phí: Đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết, tiền ăn trong thời gian đào tạo, chi phí đi lại (lượt đi và về) và hỗ trợ tiền khám sức khỏe, làm thị thực (visa).
Nguồn kinh phí này được bố trí từ nguồn ngân sách địa phương.
b) Hỗ trợ vay vốn làm chi phí đi làm việc ở nước ngoài, chia theo tỷ lệ:
- Vay tín chấp 50% chi phí: Từ nguồn ngân sách địa phương ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh.
- Vay có đảm bảo ít nhất 30% chi phí: Tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh (mức vay và điều kiện bảo đảm tiền vay theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam theo từng thời kỳ).
- Còn lại 20% chi phí: Người lao động tự túc.
5. Thời hạn vay và lãi suất cho vay:
- Thời gian vay: Không quá thời hạn hợp đồng lao động đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Lãi suất cho vay: Thực hiện theo quy định của Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam tương ứng với từng thời điểm.
6. Chính sách hỗ trợ rủi ro: Thực hiện theo quy định của Chính phủ về cơ chế xử lý nợ rủi ro tại Ngân hàng Chính sách Xã hội và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
7. Nhu cầu nguồn lực thực hiện:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện chính sách giai đoạn 2021 - 2025 là 83.100 triệu đồng (16.620 triệu đồng / năm) từ nguồn vốn ngân sách địa phương. Trong đó:
- Hỗ trợ không hoàn lại là 7.350 triệu đồng (1.470 triệu đồng / năm).
- Ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh là 75.750 triệu đồng (15.150 triệu đồng / năm).
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết theo quy định pháp luật.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 17/2017/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX, kỳ họp thứ năm về phê chuẩn đề án hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2018 - 2020.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu Khóa IX, Kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2020 và có hiệu lực từ ngày 18 tháng 12 năm 2020; áp dụng thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2021./.