• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 08/04/1996
BỘ TÀI CHÍNH
Số: 55-TC/TCT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bạc Liêu, ngày 16 tháng 9 năm 1996

 

THÔNG TƯ

Hướng dẫn thi hành quyết định số 195/TTg ngày 8/4/1996 của Thủ tướng

Chính phủ ban hành quy chế về cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế

_______________________________

Thi hành Quyết định số 195/TTg ngày 8/4/1996 của Thủ tướng Chính phủ, ban hành Quy chế cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế, Bộ Tài chính hướng dẫn một số quy định về việc đăng ký, sử dụng tem hàng miễn thuế đối với các doanh nghiệp đã được Bộ Thương mại cấp giấy phép kinh doanh hàng miễn thuế như sau:

 

I. QUY ĐỊNH VỀ TEM VÀ DÁN TEM HÀNG MIỄN THUẾ

1. Các doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế phải dán tem: "VIETNAM DUTY NOT PAID" vào hàng miễn thuế được bán tại các cửa hàng miễn thuế do doanh nghiệp phát hành.

2. Mẫu tem: "VIETNAM DUTY NOT PAID" do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) duyệt chấp thuận trước khi doanh nghiệp in, phát hành đưa vào sử dụng. Mẫu tem miễn thuế gồm có các loại, theo mẫu:

VIETNAM DUTY NOT PAID Mã số:...........

Loại tem dùng để dán vào các loại hàng giá trị cao có mã ký hiệu đơn vị, kích thước tối thiểu (3,7x1,2) cm.

Loại tem đóng dấu trực tiếp hoặc in sẵn vào sản phẩm hàng miễn thuế có mã ký hiệu đơn vị, kích thước không quá (3,7x1,2)cm.

Mã ký hiệu đơn vị do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) quy định cho từng đơn vị khi duyệt mẫu tem.

3. Doanh nghiệp sử dụng tem hàng miễn thuế khi đăng ký mẫu tem với Bộ Tài chính (Tổng Cục thuế) phải có đầy đủ các giấy tờ cần thiết như sau:

Công văn xin đăng ký sử dụng mẫu tem hàng miễn thuế.

Mẫu tem (kèm theo).

Giấy phép kinh doanh hàng miễn thuế do Bộ Thương mại cấp.

II. QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG MIỄN THUẾ

1. Khi bán hàng miễn thuế, đơn vị phải cấp hoá đơn cho khách hàng. Hoá đơn do Bộ Tài chính phát hành hoặc hoá đơn đặc thù do Tổng cục thuế - Bộ Tài chính đồng ý chấp thuận cho sử dụng.

2. Hoá đơn đặc thù của đơn vị phải phản ảnh được các chỉ tiêu như sau: tên khách hàng, tên hàng, số lượng, đơn giá, thành tiền; Tổng số tiền, và hoá đơn ít nhất phải có 2 liên trở lên.

Liên 1: Lưu

Liên 2: Giao cho khách hàng.

Đối với loại hoá đơn in trên máy vi tính, các liên lưu của hoá đơn phải được đóng thành tập, mỗi tập 50 số theo thứ tự liên tục.

III. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TEM, HOÁ ĐƠN
BÁN HÀNG MIỄN THUẾ

1. Việc đăng ký mẫu, in ấn, phát hành và quản lý, sử dụng tem hàng miễn thuế, hoá đơn bán hàng miễn thuế được thực hiện theo đúng quy định tại Chế độ quản lý, sử dụng hoá đơn, ban hành kèm theo Quyết định số 54 TC/TCT ngày 20/2/1991 và Chế độ quản lý ấn chỉ thuế, ban hành kèm theo Quyết định số 529 TC/QĐ ngày 22/12/1992 của Bộ Tài chính.

2. Sau khi được Tổng cục thuế duyệt mẫu tem, hoá đơn đặc thù bán hàng hàng miễn thuế, các doanh nghiệp phải thực hiện việc đăng ký mẫu, số lượng sử dụng với Cục thuế tỉnh, thành phố, (nơi doanh nghiệp được phép mở cửa hàng miễn thuế), đồng thời, phải thực hiện đầy đủ việc báo cáo sử dụng tem, hoá đơn bán hàng miễn thuế hàng tháng theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.

IV. Về chế độ thuế, thủ tục kê khai nộp thuế thanh quyết toán cũng như các chế độ kế toán tài chính khác thực hiện theo quy định hiện hành.

 

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Tổng thuế có trách nhiệm phối hợp với các ngành, kiểm tra hướng dẫn các đơn vị mở cửa hàng miễn thuế thực hiện Thông tư này. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 8 tháng 4 năm 1996.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có gì vướng mắc đề nghị các địa phương, các ngành, các đơn vị phản ảnh về Bộ Tài chính để giải quyết kịp thời.

KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Vũ Mộng Giao

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.