Sign In

NGHỊ QUYẾT

V/v Quy định chuẩn nghèo đa chiều của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2023-2025

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ 11

 

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Kết luận số 695-KL/TU ngày 31 tháng 3 năm 2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chuẩn nghèo đa chiều của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2023-2025;

Xét Tờ trình số 93/TTr-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết quy định chuẩn nghèo đa chiều của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2023-2025; báo cáo thẩm tra của Ban văn hóa - xã hội và ý kiến thảo luận của đại biểu.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Nghị quyết này quy định chuẩn nghèo đa chiều của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2023-2025.

2. Đối tượng áp dụng:

- Hộ gia đình sinh sống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo quy định của Luật Cư trú.

- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân tham gia công tác giảm nghèo và an sinh xã hội.

Điều 2. Quy định chuẩn nghèo đa chiều trên địa bàn Bắc Ninh giai đoạn 2023-2025

1. Các tiêu chí đo lường chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2023-2025.

a) Tiêu chí thu nhập:

- Khu vực nông thôn: 1.750.000 đồng/người/tháng;

- Khu vực thành thị: 2.250.000 đồng/người/tháng.

b) Tiêu chí mức độ thiếu hụt xã hội cơ bản:

- Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin.

- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số), gồm: việc làm; người phụ thuộc trong gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.

- Dịch vụ xã hội cơ bản, chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản và ngưỡng thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này.

2. Chuẩn hộ nghèo, chuẩn hộ cận nghèo và chuẩn hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2023-2025.

a) Chuẩn hộ nghèo

- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.750.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.250.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

b) Chuẩn hộ cận nghèo

- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.750.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.250.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

c) Chuẩn hộ có mức sống trung bình

- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.750.000 đồng đến 2.625.000 đồng.

- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2.250.000 đồng đến 3.375.000 đồng.

d) Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, chuẩn hộ có mức sống trung bình quy định tại Khoản 2 Điều này là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2023-2025.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này. Hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết này.

3. Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình theo chuẩn quy định tại Nghị quyết này, được cấp có thẩm quyền công nhận, được hưởng các chính sách hỗ trợ theo quy định của Chính phủ và của tỉnh kể từ ngày 01/01/2024.

Nghị quyết đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh khoá XIX, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 12 tháng 4 năm 2023 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 5 năm 2023./.

 

HĐND tỉnh Bắc Ninh

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Quốc Chung