• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 22/06/2000
  • Ngày hết hiệu lực: 01/07/2009
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Số: 63/2000/QĐ-TTg
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bắc Ninh, ngày 7 tháng 6 năm 2000

QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Về việc đổi tên và bổ sung nhiệm vụ của Uỷ ban Quốc giaTìm kiếm Cứu nạn

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 26 tháng 12 năm 1991,Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 20tháng 4 năm 1995; Bộ Luật Hàng hải Việt Nam ngày 30 tháng 6 năm 1990; Nghị địnhsố 40/CP ngày 5 tháng 7 năm 1996 về Bảo đảm Trật tự An toàn giao thông đườngthuỷ nội địa;

Căn cứ Pháp lệnh Lực lượng cảnh sát biển Việt Nam ngày 25 tháng 3năm 1998;

Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998; Pháp lệnhphòng, chống lụt, bão ngày 8 tháng 3 năm 1993;

Để công tác tìm kiếm, cứu nạn hoạt động có hiệu quả hơn,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Đổitên "Uỷ ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn trên không và trên biển" đượcthành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 780/TTg ngày 23 tháng 10năm 1996 thành "Uỷ ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn", bổ sung thêm mộtsố thành viên và nhiệm vụ cho Uỷ ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn.

Điều 2. Uỷban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1.Chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc tìm kiếm, cứu nạn người và phương tiện giaothông (tàu bay, tàu biển, phương tiện thuỷ nội địa, thiết bị dầu khí) bị lâmnạn trong vùng trời, vùng biển, lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩaViệt Nam hoặc do Việt Nam quản lý); người và tài sản của nhân dân và Nhà nướctrong trường hợp thiên tai, thảm hoạ, lụt, bão; ứng cứu sự cố tràn dầu;

2.Điều động và tổ chức phối hợp các lực lượng, các loại phương tiện của các bộ,ngành, các địa phương, các tổ chức và cá nhân để thực hiện việc tìm kiếm, cứunạn kịp thời và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Phối hợp với các nướctrong Khu vực để thực hiện tìm kiếm cứu nạn;

3.Xây dựng các kế hoạch tìm kiếm, cứu nạn cho người và phương tiện trong các tìnhhuống, bảo đảm kịp thời và có hiệu quả;

4.Chỉ đạo việc điều tra, xác minh các vụ tai nạn lớn do Thủ tướng Chính phủ giao,kiến nghị Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan nhà nước có liên quan về nhữngbiện pháp ngăn ngừa, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do tai nạn xảy ra;

5.Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra các bộ, ngành, địa phương thực hiện các quy địnhcủa Nhà nước và của Uỷ ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn trong việc tìm kiếm, cứunạn và giải quyết hậu quả các tai nạn;

6.Hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ được giao, Uỷ ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn lậpdự toán kinh phí gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để đưa vào cân đốingân sách nhà nước hàng năm trình Chính phủ quyết định;

7.Kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhâncó thành tích xuất sắc trong việc tìm kiếm, cứu nạn; đề xuất việc xử lý đối vớinhững tổ chức, cá nhân có sai phạm gây hậu quả nghiêm trọng trong thực hiệnnhiệm vụ tìm kiếm, cứu nạn;

8.Hàng năm tổ chức diễn tập tìm kiếm, cứu nạn, đào tạo, huấn luyện chuyên môn,nghiệp vụ cho các lực lượng tìm kiếm, cứu nạn;

9.Quan hệ hợp tác với các nước trong Khu vực và các tổ chức quốc tế về tìm kiếm,cứu nạn.

Điều 3.Uỷ ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn có con dấu hình quốc huy, có tài khoản tại Khobạc Nhà nước. Cơ quan thường trực của Uỷ ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn là Vănphòng Uỷ ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn (gọi tắt là Văn phòng Uỷ ban) đặt tại BộQuốc phòng.

Biênchế của Văn phòng Uỷ ban nằm trong biên chế của Bộ Quốc phòng.

Điều 4. Kinhphí cho hoạt động tìm kiếm, cứu nạn do ngân sách nhà nước cấp (từ nguồn ngânsách Trung ương và ngân sách cấp tỉnh), bao gồm:

1)Kinh phí cho hoạt động nghiệp vụ thường xuyên của Uỷ ban Quốc gia Tìm kiếm Cứunạn (trong đó có kinh phí cho Văn phòng Uỷ ban), các cơ quan thường trực tìmkiếm cứu nạn chuyên ngành và các địa phương;

2)Kinh phí mua sắm phương tiện, hàng hoá, vật tư phục vụ tìm kiếm cứu nạn và dựtrữ quốc gia phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn;

3)Kinh phí cho hoạt động đột xuất tìm kiếm cứu nạn người và phương tiện.

Uỷban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạchvà Đầu tư và các cơ quan có liên quan xây dựng cơ chế tài chính cho hoạt độngtìm kiếm, cứu nạn. Trước mắt thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủBan hành Quy chế tạm thời quản lý tài chính đối với hoạt động tìm kiếm cứu nạnsố 215/1999/QĐ-TTg ngày 03 tháng 11 năm 1999.

Điều 5. Thànhviên của Uỷ ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn gồm:

1Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban;

1Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó Chủ tịch thường trực;

1Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Phó Chủ tịch;

1Phó Chủ nhiệm Văn phòng chính phủ, Phó Chủ tịch;

1Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Phó Chủ tịch;

1Thứ trưởng Bộ Thuỷ sản, Phó Chủ tịch;

Cụctrưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam, Phó Chủ tịch;

Cụctrưởng Cục Hàng hải Việt Nam, uỷ viên;

Tưlệnh Không quân, uỷ viên;

Tưlệnh Hải quân, uỷ viên;

Tưlệnh Bộ đội Biên phòng, uỷ viên;

Cụctrưởng Cục Phòng, chống lụt, bão và Quản lý đê điều, uỷ viên;

Cụctrưởng Cục Cảnh sát biển, uỷ viên;

Cụctrưởng Cục Đường sông, uỷ viên;

Tổnggiám đốc Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, uỷ viên;

Chủtịch và Phó Chủ tịch thường trực Uỷ ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn do Thủ tướngChính phủ quyết định; Thủ trưởng các Bộ, Bộ trưởng Chủ nhiệm Văn phòng Chínhphủ quyết định cử các chức Phó Chủ tịch khác, báo cáo Thủ tướng Chính phủ vàthông báo cho các cơ quan có liên quan.

Cácthành viên Uỷ ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

Điều 6. Cáccơ quan thường trực chuyên ngành của Uỷ ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn là các cơquan thường trực tìm kiếm cứu nạn trực thuộc các Bộ, ngành chuyên môn. Hiện tạigồm có:

BanChỉ đạo Tìm kiếm Cứu nạn Bộ Quốc phòng và Ban Chỉ đạo Tìm kiếm Cứu nạn các Quânkhu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng và Bộ đội Biên phòng;

Uỷban thường trực Tìm kiếm Cứu nạn Hàng không dân dụng Việt Nam và các Trung tâmphối hợp tìm kiếm cứu nạn khu vực;

Trungtâm phối hợp Tìm kiếm Cứu nạn Hàng hải Việt Nam và các Trung tâm phối hợp tìmkiếm cứu nạn khu vực;

BanChỉ huy Chống Lụt Bão và Tìm kiếm Cứu nạn (Bộ Thuỷ sản);

CụcPhòng chống lụt, bão và Quản lý đê điều (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nôngthôn);

PhòngBảo vệ Môi trường Hàng hải và Cứu nạn (Cục Cảnh sát biển);

Hộiđồng Phòng chống Lụt Bão (Cục Đường sông Việt Nam);

BanChỉ đạo về các tình huống khẩn cấp dầu khí (Tổng công ty Dầu khí Việt Nam);

BanChỉ đạo phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn của các tỉnh, thành phố trựcthuộc Trung ương.

Cáccơ quan nói trên là cơ quan thường trực phụ trách các lĩnh vực tìm kiếm, cứunạn chuyên ngành, địa phương mình, và là đầu mối phối hợp với các chuyên ngành,địa phương khác.

Điều 7. Chủtịch Uỷ ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn có trách nhiệm ban hành Quy chế về:

1)Tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn, bao gồmChức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Uỷ ban;

2)Mối quan hệ công tác của Văn phòng Uỷ ban với các cơ quan của Bộ Quốc phòng,với các cơ quan tìm kiếm cứu nạn thuộc các bộ, ngành khác và với các địa phương;

3)Các nguyên tắc phối hợp hoạt động giữa các cơ quan chuyên ngành tìm kiếm cứunạn với nhau và với các địa phương.

Điều 8. Quyếtđịnh có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 780/TTgngày 23 tháng 10 năm 1996.

Điều 9. Bộtrưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủtịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch và cácthành viên Uỷ ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn chịu trách nhiệm thi hành Quyếtđịnh này./.

Thủ tướng

(Đã ký)

 

Phan Văn Khải

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.