THÔNG TƯ
Hướng dẫn sử dụng khoản tài trợ hỗn hợp của Chính phủ Thuỵ Sỹ trong tài khoá 1994-1995 đối với các dự án của Nhà nước
________________________________
Căn cứ vào Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt nam và Chính phủ Liên bang Thuỵ Sỹ về cấp khoản tài trợ hỗn hợp trong tài khoá 1994-1995;
Căn cứ vào Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định số 58/CP ngày 30/8/1993 của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn thực hiện nghị định nói trên;
Sau khi thoả thuận với Uỷ ban kế hoạch Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước Việt nam;
Bộ Tài chính hướng dẫn sử dụng khoản tài trợ hỗn hợp đối với các dự án của Nhà nước trong Hiệp định tài trợ hỗn hợp nói trên như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1) Khoản tài trợ hỗn hợp cho các dự án của Nhà nước là khoản vay của Chính phủ, phải thực hiện theo quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định số 58/CP ngày 30/8/1993 của Chính phủ, các Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế nói trên và các ràng buộc trong Hiệp định tài trợ hỗn hợp đã ký giữa hai Chính phủ.
2) Các dự án được sử dụng khoản tài trợ hỗn hợp này là các dự án thuộc đối tượng phải vay vốn, trả được nợ (gốc và lãi vay) đúng hạn, thuộc các lĩnh vực: năng lượng, giao thông và viễn thông, công nghiệp dệt, công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm.
3) Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam (là Ngân hàng được Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt nam chọn) nhận vốn từ Bộ Tài chính cho các chủ dự án vay lại, thu nợ hoàn trả Bộ Tài chính và được hưởng phí!
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1) Các Bộ quản lý chủ dự án tiến hành việc phê duyệt dự án theo quy định, gửi hồ sơ dự án kèm công văn đề nghị xếp thứ tự ưu tiên các dự án thuộc Bộ mình gửi Bộ Tài chính, Uỷ ban kế hoạch Nhà nước, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam.
2) Bộ Tài chính chủ trì cùng Uỷ ban kế hoạch Nhà nước, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam tổ chức xét chọn dự án.
Sau khi dự án được xét chọn, Bộ Tài chính có trách nhiệm gửi cho Văn phòng kinh tế Thuỵ Sĩ thông qua đại sứ quán Thuỵ Sĩ công văn giới thiệu tóm tắt dự án và các tài liệu có liên quan phù hợp với phụ lục 2 của Hiệp định để phía Thuỵ Sĩ thông qua về mục đích, quy mô của dự án.
3) Sau khi dự án được xét chọn, các chủ dự án tổ chức việc ký kết các hợp đồng thương mại với các Công ty của Thuỵ Sĩ theo quy định của hiệp định (để mua vật tư, thiết bị, dịch vụ kể cả vận tải và bảo hiểm) đồng thời thực hiện các thủ tục phê duyệt hợp đồng theo quy định hiện hành.
Hợp đồng thương mại sau khi được phê duyệt phải gửi cho Đại sứ quán Thuỵ Sĩ tại Hà nội, đồng gửi Bộ Tài chính, Uỷ ban kế hoạch Nhà nước, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam . Bộ Tài chính uỷ quyền cho Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam thực hiện các nghiệp vụ thanh toán Quốc tế theo Hiệp định được ký giữa Ngân hàng Nhà nước Việt nam và CREDIT SUISSE Thuỵ Sĩ.
Giá trị của mỗi hợp đồng, điều kiện thanh toán theo quy định tại điểm 2, điều 6 của Hiệp định.
4) Lãi suất vốn vay đối với dự án được quy định gồm:
- Lãi suất vốn vay của Thuỵ Sĩ được xác định:
+ 50% là vốn vay theo lãi suất thương mại tại thị trường Thuỵ Sĩ cộng thêm phụ phí ròng 1,25%/năm sẽ được chuyển ngang khi cho vay lại.
+ 50% là vốn viện trợ cho không của Chính phủ Thuỵ Sĩ sẽ chuyển cho vay không lãi.
Hai phần vốn này sẽ hoà đồng và tạo ra lãi suất bình quân. Lãi suất này được xác định tại thời điểm rút vốn và cố định trong suốt thời hạn vay vốn
- Phí phục vụ của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam được hưởng là 0,30% /năm (bao gồm cả phí giao dịch trong các nghiệp vụ thanh toán Quốc tế).
5) Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam hướng dẫn các thủ tục cần thiết cho các chủ dự án khi ký khế ước vay vốn, đồng thời tổng hợp nhu cầu vốn vay để ký hợp đồng nhận vốn với Bộ Tài chính, cho chủ dự án vay lại, thu nợ hoàn trả NSNN để trả nợ nước ngoài.
6) Thời hạn trả nợ của các chủ dự án cho Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam chậm nhất là trước 6 tháng so với thời hạn trả nợ ghi trong Hiệp định (kể cả thời gian ân hạn). Khuyến khích các chủ dự án trả nợ sớm hơn thời gian ghi trong khế ước vay bằng các nguồn vốn hợp pháp.
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam hoàn trả vốn Ngân sách chậm nhất là 5 ngày sau khi chủ dự án trả nợ Ngân hàng.
7) Các chủ dự án có trách nhiệm sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả, chấp hành nghiêm túc các chế độ quản lý Tài chính hiện hành của Nhà nước, những quy định quản lý vay và trả nợ nước ngoài của Chính phủ và quy định tại Thông tư này, có trách nhiệm trả nợ (gốc và lãi) đúng hạn và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu không trả được nợ đúng hạn.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1) Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam hướng dẫn cụ thể cho các chủ dự án vay vốn theo quy định của Hiệp định và hướng dẫn tại Thông tư này.
2) Định kỳ quý, năm, các chủ dự án báo cáo với Bộ Tài chính, Uỷ ban kế hoạch Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước Việt nam, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam, Bộ quản lý chuyên ngành hoặc địa phương về tình hình nhận, sử dụng và hoàn trả vốn vay.
3) Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam quyết toán với Bộ Tài chính hàng năm về tình hình nhận vốn, cho vay, thu nợ và hoàn trả vốn cho Bộ Tài chính.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký, trong quá trình thực hiện, có vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời để Bộ Tài chính cùng các cơ quan có liên quan nghiên cứu giải quyết./.