Sign In

 

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH BÀ RỊA

V/v Ban hành Quy dịnh về thẩm quyển quản lý cán bộ, công chức, viên chức

trong các đơn vị hành chính sự nghiệp cấp huyện thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

 

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBNĐ (sửa đổi) ngày 21-6-1994;

Căn cứ Pháp lệnh cán bộ công chức, ban hành ngày 26 tháng 2 năm 1998, và các Nghị định, Thông tư có liên quan;

Căn cứ Quyết định số 1615-QĐ/TU ngày 29- 2-2000 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bà Rịa - Vũng Tàu về việc quy định phân cấp quản lý cán bộ,

Theo đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong các đơn vị hành chính - sự nghiệp cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Bản quy định này gồm có 03 chương và 19 điều.

Điều 2 : Quyết định có hiệu lực từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với các quy định được ban hành kèm theo quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3 : Chánh văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM.UBND TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

CHỦ TỊCH



Nguyễn Tuấn Minh

 

 

QUY ĐỊNH

Về thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính,

sự nghiệp cấp huyện thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu


(Ban hành kèm theo Quyết định số 1415/2002/QĐ.UBngày 18-2-2002 của

UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Các nội dung quản lý cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước (viết tắt là CB-CCVC) được áp dụng trong quy định này bao gồm:

1.1- Quy hoạch CB-CC

1.2- Đào tạo,  bồi dưỡng CB-CCVC

1.3- Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm CB-CC

1.4- Tiếp nhận, điều động, biệt phái đối với CB-CCVC

1.5- Đánh giá CB-CCVC

1.6- Tuyển dụng, hợp đồng CC-VC

1.7- Xếp lương, nâng lương, nâng ngạch, chuyển ngạch công chức

1.8- Giải quyết chế độ chính sách (hưu trí, thôi việc) đối với CB-CCVC

1.9- Kỷ luật CB-CCVC

1.10- Quản lý hồ sơ CB-CCVC

Điều 2: Phạm vi và đối tượng được áp dụng trong quy định này bao gồm:

2.1- Những người đảm nhiệm chức vụ bầu cử theo nhiệm kỳ trong các cơ quan UBND cấp huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh (gọi chung là huyện).

2.2- Những người được xếp hoặc được bổ nhiệm chính thức vào một ngạch chức danh công chức hành chính, sự nghiệp trong biên chế và được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước trong các Phòng, Ban chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện được giao biên chế HCSN và quỹ lương hàng năm (bao gồm: Sự nghiệp giáo dục, VHTT-TT và sự nghiệp khác).

2.3- Những người đang tập sự, những người đang được cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức cho phép được hợp đồng lao động trong chỉ tiêu biên chế và được vận dụng xếp lương vào một ngạch chức danh hành chính, sự nghiệp hoặc hợp đồng ngoài chỉ tiêu biên chế trong các Phòng, Ban chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện được giao biên chế HCSN và quỹ lương hàng năm (bao gồm: sự nghiệp giáo dục, VHTT-TT và sự nghiệp khác).

2.4- Những công chức Nhà nước được cử biệt phái, điều động, tăng cường đến công tác tại các xã, phường, thị trấn, các Hội quần chúng thuộc UBND huyện quản lý.

Điều 3: Các cơ quan có thẩm quyền quản lý CB-CCVC:

3.1- UBND tỉnh thống nhất quản lý tất cả các đối tượng CB-CCVC nêu tại điều 2 theo các nội dung quản lý nêu tại điều 1 của quy định này.

3.2- Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý CB-CCVC; được UBND tỉnh ủy quyền quản lý một số nội dung và đối tượng CB- CCVC thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh.

3.3- Chủ tịch UBND huyện có trách nhiệm trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức đang công tác, sinh hoạt tại cơ quan mình và được UBND tỉnh ủy quyền quản lý một số nội dung và đối tượng CB-CCVC thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh.

3.4- Chủ tịch UBND huyện có trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về công tác quản lý CB-CCVC thuộc thẩm quyền quản lý của mình.

3.5- Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện có trách nhiệm trực tiếp quản lý cán bộ, công chức đang công tác, sinh hoạt tại cơ quan mình và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND huyện về công tác quản lý CB-CCVC thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của mình.

Điều 4: Nguyên tắc quản lý CB-CCVC:

Công tác quản lý CB-CCVC theo các nội dung quy định tại điều 1 của Quy định này được thực hiện phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

4.1- Đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của Tỉnh ủy Bà Rịa - Vũng Tàu thông qua các cấp ủy, tổ chức Đảng có thẩm quyền.

4.2- Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể quyết định đi đôi với thực hiện đầy đủ trách nhiệm cá nhân trong công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức.

4.3- Đối với cán bộ bầu cử, ngoài việc thực hiện theo quy định này còn phải thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp hiện hành.

 

Chương II

THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CÁC NỘI DUNG
QUÀN LÝ CB-CCV

 

Điều 5: Xây dựng và tổ chức thực hiện Quy hoạch cán bộ - công chức.

5.1- Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức thực hiện quy hoạch đội ngũ cán bộ chủ chốt của tỉnh, bao gồm: Cán bộ lãnh đạo UBND huyện theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

5.2- Chủ tịch UBND huyện có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch đội ngũ cán bộ chủ chốt của huyện (đội ngũ cán bộ lãnh đạo các phòng ban chuyên môn và lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp trực thuộc) và đội ngũ công chức chuyên môn nghiệp vụ thuộc phòng, ban chuyên môn và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

Điều 6: Đào tạo, bồi dưỡng CB-CCVC (trong nước):

6.1- Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng đối với các chức danh sau:

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện.

- CB-CCVC trong các Phòng, Ban chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện có học vị từ Thạc sĩ trở lên (trừ trường hợp đi bồi dưỡng ngắn hạn về chuyên môn nghiệp vụ do Chủ tịch UBND huyện quyết định).

6.2- Chủ tịch UBND huyện ra quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng đối với các chức danh còn lại trong các Phòng, Ban chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện.

Điều 7: Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm CB-CC giữ các chức vụ lãnh đạo và quản lý các cấp:

7.1- Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định về mặt Nhà nước đối với các chức vụ Giám đốc và tương đương các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện (trừ các đơn vị sự nghiệp giáo dục).

7.2- Chánh Thanh tra tỉnh bổ nhiệm Chánh Thanh tra huyện theo pháp lệnh Thanh tra Nhà nước hiện hành.

7.3- Chủ tịch UBND huyện ra quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm đối với các chức vụ sau:

- Trưởng phòng và các chức danh tương đương thuộc UBND huyện (đối với chức danh này phải có ý kiến thỏa thuận của Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh trước khi ra quyết định. Trong trường hợp ý kiến thỏa thuận còn khác nhau thì Chủ tịch UBND huyện có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình).

- Phó Trưởng phòng, Ban và các chức danh tương đương thuộc UBND huyện.

- Phó Giám đốc và các chức danh tương đương các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện.

- Hiệu trưởng, Hiệu phó các trường Mầm non, Mẫu giáo, Tiểu học, Trung học cơ sở trực thuộc UBND huyện (đối với các chức danh này phải có ý kiến thỏa thuận của Giám đốc sở Giáo dục và đào tạo tỉnh. Trong trường hợp ý kiến thỏa thuận còn khác nhau thì Chủ tịch UBND huyện có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình).

- Trưởng, Phó phòng và các chức danh tương đương thuộc các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện.

7.4- Chủ tịch UBND huyện có có văn bản thỏa thuận với Giám đốc Sở Y tế tỉnh trong việc bổ nhiệm các chức danh Phó Giám đốc các Trung tâm y tế huyện.

7.5- Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện ra quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm các chức danh tổ trưởng, tổ phó, đội trưởng, đội phó và các chức danh tương đương trực thuộc các Phòng, Khoa chuyên môn của đơn vị.

Điều 8: Đánh giá CB-CCVC:

8.1- Thẩm quyền đánh giá cán bộ đối với chức danh cán bộ dân cử cấp huyện được thực hiện theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy:

8.2- Chủ tịch UBND huyện đánh giá cán bộ, công chức đối với các chức danh sau:

- Trưởng, Phó Phòng, ban chuyên môn và các chức danh tương đương thuộc UBND huyện.

- Chánh, Phó Thanh tra huyện.

- Giám đốc, Phó Giám đốc và tương đương các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện.

- Hiệu trưởng, Hiệu phó các trường Mầm non, Mẫu giáo, Tiểu hoc, Trung học cơ sở và các trung tâm trực thuộc UBND huyện.

- Công chức - viên chức (không giữ chức vụ lãnh đạo) giữ ngạch từ chuyên viên chính và tương đương trở xuống trong các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND huyện.

8.3- Giám đốc (và các chức danh tương đương) các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện đánh giá cán bộ đối với các chức danh còn lại thuộc đơn vị quản lý trực tiếp.

Điều 9: Tiếp nhận, điều động, biệt phái CB-CCVC.

9.1- Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định tiếp nhận, điều động, biệt phái đối với các công chức giữ các chức vụ lãnh đạo do UBND tỉnh bổ nhiệm.

9.2- Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền có thẩm quyền:

9.2.1- Xem xét và ra quyết định đối với công chức, viên chức giữ ngạch từ chuyên viên chính và tương đương trở xuống (trừ các chức danh do UBND tỉnh quyết định) trong các trường hợp sau:

- Tiếp nhận CC-VC từ ngoài tỉnh, ngoài khu vực HCSN thuộc tỉnh vào các Phòng, Ban chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện.

- Điều động CC-VC trong các Phòng, Ban chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện ra ngoài tỉnh, ra các đơn vị HCSN Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và ra các đơn vị thuộc khu vực khác không phải là công chức (bao gồm các đơn vị không được giao biên chế và quỹ lương HCSN hàng năm).

- Điều động, biệt phái CB-CCVC hành chính sự nghiệp thuộc huyện này sang huyện khác trong tỉnh.

- Điều động biệt phái CB-CCVC giữa khối QLNN và khối sự nghiệp.

9.2.2- Xem xét và có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản đối với việc điều động công chức đang giữ chức vụ Trưởng phòng thuộc UBND huyện trước khi Chủ tịch UBND huyện ra quyết định điều động, biệt phái từ phòng này sang phòng khác trong cùng một huyện.

9.2.3- Xem xét và có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản đối với các trường hợp điều động có thay đổi ngạch chức danh công chức trước khi Chủ tịch UBND huyện quyết định được quy định tại điểm 9.3 của điều này.

9.3- Chủ tịch UBND huyện ra quyết định điều động, biệt phái CB-CCVC giữ ngạch từ chuyên viên chính trở xuống (trừ các chức danh do UBND tỉnh quyết định) trong các trường hợp sau:

- Điều động, biệt phái CB-CCVC giữa các Phòng, Ban chuyên môn thuộc UBND huyện (khi điều động, biệt phái công chức giữ chức vụ Trưởng phòng, Chủ tịch UBND huyện phải thỏa thuận với Trưởng Ban Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh. Trong trường hợp ý kiến thỏa thuận còn khác nhau thì Chủ tịch UBND huyện có thẩm quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của minh).

- Tiếp nhận và điều động CB-CCVC giữa các đơn vị sự nghiệp trực thuộc huyện (khi điều động, biệt phái công chức giữ các chức vụ hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường học thuộc huyện, Chủ tịch UBND huyện phải có văn bản thỏa thuận với Giám đốc sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh. Trong trường hợp ý kiến thỏa thuận còn khác nhau thì Chủ tịch UBND huyện có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình   .

9.4- Các trường hợp điều động, biệt phái CB-CCVC có kết hợp chuyển ngạch, Chủ tịch UBND huyện phải có văn bản thỏa thuận với Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh trước khi quyết định. Trong trường hợp ý kiến thỏa thuận còn khác nhau thì Chủ tịch UBND huyện có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

9.5- Không được điều động (trừ trường hợp biệt phái) công chức đến công tác tại các đơn vị cơ sở (là những nơi theo các quy định hiện hành không được bố trí công chức). Trong trường hợp thật cần thiết, việc điều động công chức phải được sự chấp thuận của UBND tỉnh hoặc Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh theo thẩm quyền quản lý CB-CCVC.

9.6- Nghiêm cấm việc điều động, biệt phái CB-CCVC có kết hợp nâng ngạch hoặc nâng lương không theo quy định hiện hành.

Điều 10: Tuyển dụng, hợp đồng CB-CC.

10.1- Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh có thẩm quyền quyết định đối với các trường hợp sau:

- Tuyển dụng qua kiểm tra sát hạch đối với các chức danh giữ ngạch từ chuyên viên chính và tương đương trở xuống.

- Tuyển dụng và phân bổ thí sinh trúng tuyển các kỳ thi tuyển công chức vào các ngạch từ chuyên viên và tương đương trở xuống.

- Cho phép các UBND huyện hợp đồng lao động trong chỉ tiêu biên chế và hợp đồng lao động ngoài chỉ tiêu biên chế đối với các chức danh giữ ngạch từ chuyên viên chính và tương đương trở xuống theo quy định của UBND tỉnh.

10.2- Chủ tịch UBND huyện quyết định việc hợp đồng thực hiện các công việc quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17-11-2000 của Chính phủ trong các phòng, ban, chuyên môn thuộc UBND huyện và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện theo chỉ tiêu được cấp có thẩm quyền giao.

Điều 11: Nâng ngạch, chuyển ngạch công chức:

11.1- Tổ chức thi nâng ngạch công chức: Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tổ chức thi nâng ngạch và phê chuẩn kết quả thi nâng ngạch từ các ngạch nhân viên, ngạch cán sự và tương đương lên ngạch chuyên viên và tương đương.

11.2- Chuyển ngạch công chức:

11.2.1- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc chuyển ngạch đối với công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương (riêng ngạch Thanh tra viên chính, UBND tỉnh có văn bản đề nghị Tổng Thanh tra Nhà nước quyết định).

11.2.2- Chủ tịch UBND huyện quyết định việc chuyển ngạch đối với các ngạch còn lại (sau khi có văn bản thỏa thuận của Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh. Trong trường hợp ý kiến thỏa thuận còn khác nhau thl Chủ tịch UBND huyện có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình).

Điều 12: Bổ nhiệm vào ngạch công chức (sau khi có kết quả: thi nâng ngạch, tuyển dụng qua kiểm tra sát hạch, tuyển dụng qua thi tuyển):

12.1- Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định bổ nhiệm vào ngạch đối với công chức giữ ngạch chuyên viên, viên chính và tương đương (riêng ngạch Thanh tra viên chính, UBND tỉnh có văn bản đề nghị Tổng Thanh tra Nhà nước quyết định).

12.2- Chủ tịch UBND huyện ra quyết định bổ nhiệm vào ngạch đối với các công chức giữ ngạch các ngạch còn lại.

Điều 13: Nâng bậc lương thường xuyên hàng năm:

13.1- Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định nâng bậc lương đối với CB-CC giữ các chức vụ do UBND tỉnh bổ nhiệm quy định tại điểm 7.1 điều 7 của quy định này.

13.2- Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh quyết định nâng bậc lương đối với CB-CC giữ ngạch chuyên viên viên chính và tương đương (trừ các chức danh do UBND tỉnh quyết định).

13.3- Chủ tịch UBND huyện ra quyết định nâng bậc lương đối với CB-CCVC giữ các ngạch còn lại (trừ các chức danh do UBND tỉnh quyết định).

Điều 14: Cho CB-CCVC nghỉ việc để hưởng chế độ BHXH (bao gồm nghỉ việc hưởng chế độ HBXH 1 lần và nghỉ việc hưỏng chế độ hưu trí hàng tháng);

14.1- Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định cho CB-CC nghỉ việc để hưởng chế độ BHXH đối với các chức danh sau:

- CB-CC giữ các chức vụ lãnh đạo do UBND tỉnh bổ nhiệm quy định tại mục 7.1 điều 7 của quy định này.

- CB-CC có học vị từ thạc sĩ trở lên.

14.2- Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh ra quyết định cho CB-CCVC nghỉ việc để hưởng chế độ BHXH đối với CB-CC giữ các ngạch còn lại (không bao gốm các chức danh hợp đồng lao động thực hiện các công việc phục vụ quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17-11-2000 của Chính phủ).

14.3- Thủ trưởng các đơn vị có thẩm quyền ký kết hợp đồng lao động thực hiện các công việc quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17-11-2000 của Chính phủ thì có thẩm quyền chấm dứt hợp đồng lao động cho các đối tượng này để hưởng chế độ BHXH theo quy định.

Điều 15: Kỷ luật CB-CCVC (Xem xét và ra quyết định sau khi có ý kiến kiến nghị của Hội dồng kỷ luật cùng cấp)

15.1- Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định kỷ luật về mặt nhà nước đối với các chức danh sau:

15.1.1- Quyết định tất cả các hình thức kỷ luật: đối với CB-CC giữ các chức vụ lãnh đạo do UBND tỉnh bổ nhiệm quy định tại mục 7.1 thuộc điều 7 cùa quy định này (đối với các chức vụ dân cử thực hiện theo quy định của ủy ban Thường vụ Quốc hội).

15.1.2- Quyết định kỷ luật từ hình thức hạ ngạch đến buộc thôi việc đối với: CB-CC có học vị từ Thạc sĩ trở lên (ngoài đối tượng quy định tại mục 15.1.1).

15.2- Chủ tịch UBND huyện ra quyết định kỷ luật đối với các chức danh còn lại.

Đối với các chức danh sau (không bao gồm các chức danh do UBND tỉnh quyết định kỷ luật) trước khi ra quyết định kỷ luật từ hình thức hạ ngạch đến buộc thôi việc phải có văn bản thỏa thuận của Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh. Trong trường hợp ý kiến thỏa thuận còn khác nhau thì Chủ tịch UBND huyện có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình:

- CB-CCVC giữ ngạch từ chuyên viên và tương đương trở lên.

- Các chức danh do UBND huyện quyết định bổ nhiệm.

15.3- Thủ trưởng các đơn vị có thẩm quyền ký kết hợp đồng lao động thực hiện các công việc quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17-11-2000 của Chính phủ thì có thẩm quyền quyết định kỷ luật các đối tượng hợp đồng này theo quy định của Bộ luật Lao động hiện hành.

Điều 16: Quản lý hồ sơ CB-CCVC:

16.1- Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh có trách nhiệm tổ chức quản lý hồ sơ CB- CCVC đối với các chức danh sau trong các cơ quan HCSN thuộc tỉnh:

- CB-CC giữ các chức vụ do Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện ra quyết định bổ nhiệm.

- CC-VC không giữ chức vụ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính có ngạch từ chuyên viên và tương dương trở lên.

16.2- Chủ tịch UBND huyện có trách nhiệm tổ chức quản lý hồ sơ cán bộ công chức viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.

16.3- Thủ trưởng các đơn vị có thẩm quyền ký kết hợp đồng lao động thực hiện các công việc quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17-11-2000 của Chính phủ có trách nhiệm tổ chức quản lý hồ sơ các đối tượng hợp đồng lao động thuộc thẩm quyển quản lý.

 

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17: Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được UBND tỉnh ủy quyền quản lý CB-CCVC đối với một số nội dung tại Quy định này phải có trách nhiệm nghiêm túc thực hiện chế độ báo cáo về tình hlnh thực hiện các nội dung quản lý CB-CCVC theo chức trách về Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh và sở Tài Chính Vật giá tỉnh, Kho bạc Nhà nước cùng cấp để theo dõi và quản lý, cụ thể gồm các văn bản sau:

- Các quyết định, công văn về các nội dung quản lý CB-CCVC theo thẩm quyền.

- Báo cáo thống kê theo định kỳ 6 tháng, năm về các nội dung quản lý CB-CCVC theo thẩm quyền (báo cáo này không gửi cho sở Tài Chính Vật giá tỉnh và Kho bạc Nhà nước).

Điều 18: Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh triển khai thực hiện Quy định này bằng các văn bản hướng dẫn trình tự, thủ tục và thời gian để thực hiện các nội dung quản lý CB-CCVC được nêu tại Quy định này.   

Điều 19: Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm đề nghị UBND tỉnh xem xét bổ sung và diều chỉnh hợp lý, kịp thời./.

 

UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Tuấn Minh