Sign In

 

QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU

V/v Ban hành Quy chế tín dụng hỗ trợ xuất khẩu ngắn hạn bằng vốn ngân sách tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cho hoạt động hỗ trợ sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu của tỉnh.

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU

 

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

- Căn cứ Quyết định số 80/2002/QĐ.TTg ngày 24/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng.

- Căn cứ chủ trương hỗ trợ vốn xuất khẩu cho các doanh nghiệp bằng vốn ngân sách tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

- Theo đề nghị của liên sở Tài chính - Thương mại - Kế hoạch và Đầu tư tỉnh tại công văn số 184/BC-TCDN ngày 23 tháng 02 năm 2004.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Tín dụng hỗ trợ xuất khẩu ngắn hạn bằng vốn ngân sách tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu của tỉnh. Tổ chức tín dụng nhận ủy thác vốn của ngân sách tỉnh cho vay hỗ trợ xuất khẩu thực hiện nhiệm vụ tín dụng hỗ trợ xuất khẩu theo quy định của Quy chế này.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3: Chánh văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Sở Thương mại, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các đơn vị tín dụng nhận ủy thác vốn xuất khẩu của ngân sách tỉnh, các đối tượng có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

                                                   TM. UBND TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
                                                KT. CHỦ TỊCH
                                               PHÓ CHỦ TỊCH

                                               (Đã ký)

                                              HỒ VĂN NIÊN

 

        QUY CHẾ TÍN DỤNG HỖ TRỢ XUẤT KHẨU NGẮN HẠN BẰNG VỐN NGÂN SÁCH TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU CHO HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH HÀNG XUẤT KHẤU CỦA TỈNH

(Ban hành kèm theo Quyết định số 1847/2004/QĐ-UB ngày 16/4/2004
của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

CHƯƠNG I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Chính sách hỗ trợ xuất khẩu của Tỉnh là ưu đãi của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nhằm hỗ trợ vốn Ngân sách cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế do UBND tỉnh ra quyết định thành lập để hoạt động thu mua, chế biến, sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu theo chính sách khuyến khích xuất khẩu của Tỉnh.

Điều 2: Mục đích của chính sách hỗ trợ xuất khẩu của Tỉnh là nhằm giúp giảm phần lãi vay mà doanh nghiệp phải chi trả phục vụ cho xuất khẩu để góp phần hạ giá thành mặt hàng xuất khẩu, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường thế giới và tăng kim ngạch xuất khẩu thu hút ngoại tệ về cho đất nước.

Điều 3: Trên cơ sở định hướng xuất khẩu của Nhà nước từng thời kỳ và những mặt hàng sản phẩm của Tỉnh khuyến khích xuất khẩu, Sở Thương Mại chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất UBND tỉnh danh mục những mặt hàng khuyến khích xuất khẩu để làm căn cứ xác định những mặt hàng được hỗ trợ vốn xuất khẩu trong kỳ.

Điều 4: Nguồn vốn hỗ trợ xuất khẩu

Tuỳ theo khả năng của Ngân sách địa phương, ngân sách bối trí từ nguồn vượt thu ngân sách và các nguồn tài chính hợp pháp khác trình HĐND tỉnh, UBND tỉnh phê duyệt nguồn vốn dành cho hoạt động hỗ trợ tín dụng xuất khẩu từng năm.

Điều 5: Hình thức hỗ trợ

Cho vay ngắn hạn theo từng thương vụ thông qua các tổ chức tín dụng nhận ủy thác vốn từ ngân sách Tỉnh.

Điều 6: Đồng tiền cho vay và trả nợ

Đồng tiền trả nợ: các đơn vị trả nợ bằng đồng tiền Việt Nam. Đơn vị có ngoại tệ do chuyển đổi có thể trả bằng ngoại tệ theo tỷ lệ mua của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm trả nợ.

CHƯƠNG II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 7: Mặt hàng được hỗ trợ vay vốn xuất khẩu

Là những danh mục mặt hàng được UBND tỉnh công bố  hàng năm (Do Sở Thương mại đề xuất trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục mặt hàng khuyến khích xuất khẩu)

Điều 8: Đối tượng được vay vốn ngắn hạn là:

- Doanh nghiệp Nhà nước địa phương và các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác do UBND tỉnh quyết định thành lập có hoạt động sản xuất, chế biến, cung ứng, kinh doanh các mặt hàng thuộc danh mục được Tỉnh khuyến khích xuất khẩu.

- Các hợp đồng xuất khẩu vào thị trường mới hoặc duy trì thị trường truyền thống theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 9: Điều kiện cho vay

- Doanh nghiệp thuộc đối tượng vay vốn ngắn hạn xuất khẩu được quy định tại điều 8 Quy định này.

- Doanh ngiệp có nhu cầu vay vốn Ngân sách cho hoạt động thu mua, chế biến, gia công, cung ứng, sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu của Tỉnh gửi hồ sơ về tổ chức tín dụng nhận ủy thác vốn của ngân sách gồm:

- Công văn xin vay vốn Ngân sách cho hoạt động thu mua, SXKD hàng xuất khẩu có nêu rõ thời gian hoàn trả và số vốn xin vay.

- Hợp đồng kinh tế ký với khách hàng nước ngoài được thanh toán theo hình thức L/C.

- Hợp đồng thu mua hàng để xuất khẩu

- Phương án sử dụng vốn  xuất khẩu, trong đó kèm theo phương án tính toán hiệu quả kinh doanh và khả năng trả nợ.

- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay do tổ chức nhận ủy thác vốn của ngân sách cho vay ban hành.

Điều 10: Lãi suất cho vay

Bằng chi phí cho vay mà tổ chức tín dụng nhận ủy thác cho vay thu

Trường hợp đối tượng vay không thanh toán đúng hạn như hợp đồng tín dụng đã ký kết phải chịu lãi suất phạt bằng 150% lãi suất trong hạn đang áp dụng cho ngân hàng thương mại, khoản lãi này sau khi trừ chi phí nhận ủy thác cho vay tổ chức nhận ủy thác vốn chuyển vào tài khoản ngân sách tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

Điều 11: Nhiệm vụ của tổ chức tín dụng nhận ủy thác vốn xuất khẩu của Tỉnh

- Xây dựng quy trình về cho vay và thẩm định vốn vay tín dụng xuất khẩu tuân thủ theo đúng quy định của Nhà nước mà tổ chức tín dụng đang áp dụng.

- Xây dựng các quy định về đảm bảo  tiền vay.

- Các hình thức cho vay cụ thể và thời hạn cho vay do tổ chức tín dụng nhận ủy thác vốn xuất khẩu của Tỉnh quy định.

- Theo dõi nợ vay và đôn đốc thu hồi vốn vay đúng hạn

- Định kỳ hàng quý, năm tổng hợp kết quả cho vay và đã thu hồi vốn vay, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay hỗ trợ xuất khẩu của các doanh nghiệp báo cáo UBND tỉnh và Sở Tài chính tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu để tổng hợp chung vào số liệu thu - chi ngân sách hàng quý, năm.

- Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc bảo toàn nguồn vốn nhận ủy thác từ ngân sách tỉnh hỗ trợ cho doanh nghiệp xuất khẩu thuộc đối tượng được hỗ trợ.

- Tham mưu cho UBND tỉnh các vấn đề về chính sách tín dụng có liên quan đến chính sách hỗ trợ xuất khẩu cho các doanh nghiệp của tỉnh.

- Trong quá trình thực hiện vốn ủy thác của Tỉnh cho vay nếu có khó khăn vướng mắc cần báo cáo kịp thời về UBND tỉnh để được giải quyết.

Điều 12: Nhiệm vụ của các ngành chức năng

1. Sở Thương mại:

Ngoài các mặt hành Trung ương khuyến khích xuất khẩu, Sở Thương mại chủ trì phối hợp với các Sở quản lý ngành xem xét những danh mục mặt hàng thuộc thế mạnh của Tỉnh cần khuyến khích xuất khẩu. Sở Thương mại đề xuất UBND tỉnh danh mục những mặt hàng cần khuyến khích xuất khẩu hàng năm vào đầu năm kế hoạch để làm cơ sở hỗ trợ tín dụng xuất khẩu cho những doanh nghiệp có kinh doanh xuất khẩu những mặt hàng thuộc diện khuyến khích xuất khẩu.

2. Sở Tài chính:

- Phòng ngân sách xây dựng kế hoạch vốn hỗ trợ xuất khẩu hàng năm báo cáo UBND tỉnh vào đầu năm kế hoạch.

- Chuyển vốn  hỗ trợ xuất khẩu cho tổ chức tín dụng mà Tỉnh ủy thác cho vay vốn.

- Theo dõi việc chuyển vốn ủy thác qua tổ chức tín dụng nhận ủy thác vốn của ngân sách Tỉnh cho vay hỗ trợ xuất khẩu và hàng quý báo cáo tình hình về UBND tỉnh.

CHƯƠNG III

XỬ LÝ RỦI RO

Điều 13: Các doanh nghiệp khi gặp rủi ro không trả đuợc nợ vay theo hợp đồng tín dụng, tuỳ theo nguyên nhân, mức độ, được xử lý như sau:

1.Do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng: thiên tai, hoả hoạn bất ngờ làm mất tài sản, do điều chỉnh chính sách nhà nước, biến động của giá cả thị trường trong nước và ngoài nước ảnh hưởng lớn đến hoạt động thương mại, Nhà nhập khẩu, Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu bị phá sản không thanh toán được cho đơn vị thì được xem xét gia hạn nợ, miễn, giảm lãi  tiền vay, khoanh nợ. Trường hợp đặc biệt có thể xoá một phần hoặc toàn bộ nợ vay.

2. Các trường hợp khác xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 14: Thẩm quyền xử lý rủi ro

Do Ủy ban Nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu xem xét quyết định.

CHƯƠNG IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15: Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Thương mại, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng tổ chức tín dụng nhận ủy thác vốn ngân sách hỗ trợ xuất khẩu và Giám đốc các doanh nghiệp thuộc diện được hưởng ưu đãi tín dụng xuất khẩu chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này./.

 

UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Hồ Văn Niên