Sign In

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU

Về việc ban hành Điều lệ quản lý xây dựng huyện Côn Đảo
thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

__________

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU

 

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;

Căn cứ Nghị định số 91/CP ngày 17-8-1994 của Chính phủ ban hành điều lệ quản lý quy hoạch đô thị;

Căn cứ Quyết định số 373/TTg ngày 02/6/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch chung xây dựng huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu;

Xét đề nghị của Sở Xây dựng tỉnh BR-VT tại tờ trình số: 101/TT-SXD ngày 24 tháng 5 năm 2002.

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này Điều lệ quản lý xây dựng huyện Côn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3: Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì với các sở, ngành có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành Điều lệ quản lý xây dựng huyện Côn Đảo ban hành kèm theo quyết định này.

Điều 4: Chánh văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Xây dựng, Kế hoạch và đầu tư, Giao thông-vận tải, Địa chính, Văn hóa thông tin, Chủ tịch UBND huyện Côn Đảo; thủ trưởng các sở, ngành, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

                                                                               TM. UBND TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

                                                                                                       CHỦ TỊCH

                                                                      

                                                                                               Nguyễn Tuấn Minh

 

 

 

ĐIỀU LỆ

Quản lý xây dựng huyện Côn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

(Ban hành kèm theo Quyết định số 7985/2002/QĐ-UBND ngày 26/9/2002 của UBND tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu)

____________

 

Chương I

 NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1: Điều lệ này quy định việc quản lý các công trình theo đúng đồ án quy hoạch xây dựng, cải tạo, tôn tạo, bảo vệ và sử dụng chung xây dựng huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu tỷ lệ 1/5000 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 373/TTg ngày 02/6/1997.

Điều 2: Việc quản lý XD trên địa bàn huyện Côn Đảo phải tuân theo những quy định trong Điều lệ này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 3: Đồ án quy hoạch chung xây dựng huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, tỷ lệ 1/5000 phải được công bố rộng rãi đến từng đơn vị hành chính thuộc huyện Côn Đảo và được lưu trữ tại các cơ quan dưới đây để các tổ chức, cơ quan và nhân dân biết, kiểm tra, giám sát và thực hiện:

- UB tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

- Sở Xây dựng tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

- Sở Địa chính tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

- Sở Giao thông-Vận tải tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

- UBND huyện Côn Đảo.

 

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

 

Điều 4: Huyện Côn Đảo bao gồm 16 đảo nằm ngoài khơi bờ biển phía Nam tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu, tại tọa độ địa lý 8°34’ đến 8°49’ vĩ độ Bắc và 106°43- kinh độ đông, cách Vũng Tàu 185km và cách cửa sông Hậu 83km, diện tích 76km2. Trong đó khu vực quy hoạch có diện tích 860ha.

Điều 5: Huyện Côn Đảo được quy hoạch thành 3 khu vực chính:

- Khu trung tâm

- Khu Cỏ Ống.

- Khu Bến Đầm.

Trong đó được phân thành các khu chức năng chính như sau:

+ Các khu công nghiệp, kho tàng, bến bãi.

+ Các khu dân cư.

+ Các khu trung tâm hành chính, thương mại, dịch vụ, ngân hàng.

+ Các khu cơ quan.

+ Các khu đất an ninh, quốc phòng.

+ Các khu công viên, vườn hoa.

+ Các hồ nước mặt.

+ Các khu di tích lịch sử Cách mạng.

+ Các khu đất dự trữ.

+ Các công trình giao thông và đầu mối hạ tầng kỹ thuật.

Điều 6: Các khu công nghiệp, kho tàng, bến bãi bao gồm công nghiệp chế biến hải sản, công nghiệp dịch vụ dầu khí, cảng tổng hợp, cảng hải quân và cảng dầu được quy hoạch tập trung tại khu Bến Đầm. Tổng diện tích 56 ha sẽ được cụ thể hóa ở các giai đoạn nghiên cứu dự án đầu tư xây dựng). Mật độ xây dựng 50+70%

6.1 Công nghiệp chế biến hải sản:

Bao gồm các nhà máy nước đá, nhà máy đông lạnh, nhà máy bột cá, xí nghiệp chế biến nước mắm, kho lạnh và các xưởng sửa chữa được bố trí dọc đường Bến Đầm, ven chân núi Thánh Giá (cách cầu cảng hiện hữu về phía Đông Nam 350m). Tổng diện tích 8ha; Mật độ xây dựng 50-70%.

6.2 Cảng công nghiệp dịch vụ dầu khí:

Bao gồm cơ khí thiết bị chuyên dùng, xưởng sửa chữa và thiết bị đồng bộ, căn cứ đội tàu thuyền, trạm oxy-Axetylen, bãi chuyên dùng và kho tàng được bố trí tại khu vực giữa Bến Đầm, giới hạn từ cảng hiện hữu về phía Tây Bắc. Tổng diện tích 15ha. Mật độ xây dựng 50-70%.

6.3 Cảng tổng hợp:

Bao gồm khu cảng tàu biển quốc tế (xuất nhập), kho cảng, kho quá cảnh, bãi Container được bố trí tại khu vực cửa vịnh Bến Đầm. Tổng diện tích 14ha.

6.4 Cảng hải quan:

Bao gồm cảng tàu chiến, kho cảng (vị trí cụ thể sẽ được xem xét, lựa chọn trong quá trình triển khai) và cảng cho cảnh sát biển (vị tri sát cảng cá hiện hữu). Tổng diện tích 11 ha. Mật độ xây dựng cho phần trên bờ 30-35%.

Các công trình kiến trúc được xây dựng tại khu vực Bến Đầm phải phù hợp với quy hoạch, không phá vỡ cảnh quan môi trường tự nhiên.

Điều 7: Các khu nhà ở (khu nhà ở cũ cải tạo nâng cấp, khu quy hoạch mới):

Tổng diện tích xây dựng 175,44ha. Mật độ xây dựng trung bình 28% (18--40%).

7.1 Khu vực trung tâm:

- Tại các khu nhà ở thuộc khu phố cũ tồn tại từ trước (tổng diện tích 7,98ha), việc xây dựng cải tạo phải tuân thủ quy hoạch chi tiết 1/2000 khu trung tâm Côn Đảo đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 964/QĐ.UB ngày 02/5/1998, Mật độ xây dựng tối đa 20%. Tầng cao trung bình 1,5; hệ số sử dụng đất 0,28.

- Các khu xây dựng phát triển mới (tập trung chủ yếu khu vực phía Tây Bắc đường Đất Đỏ) với tổng diện tích 40ha. Việc xây dựng nhà ở trong khu vực này phải tuân thủ quy hoạch chi tiết được duyệt; Mật độ xây dựng tối đa 30%. Tầng cao trung bình 1,5 tầng. Hệ số sử dụng đất 0,45. Về kiến trúc, hạn chế xây dựng nhà liên kế, khuyến khích xây dựng nhà ở có sân vườn, hình thức mái dốc.

- Khu nhà ở ven núi: Vị trí dọc đường ven núi (Hương lộ II). Tổng diện tích 24ha. Mật độ xây dựng 18-20%. Tầng cao trung bình l,5 tầng. Hệ số sử dụng đất 0,2. Việc xây dựng nhà ở khu vực này không được đào phá núi gây ảnh hưởng đến môi trường cảnh quan và phải có giải pháp xử lý nước thải sinh hoạt, tuyệt đối không được gây ô nhiễm nguồn nước Hồ Quang Trung. Hình thức kiến trúc phù hợp với cảnh quan.

7.2 Khu nhà ở thuộc khu làng cá và làng thủy thủ Bến Đầm:

Vị trí ở khu vực phía Đông Bắc họng Đầm. Tổng diện tích 20ha. Tầng cao trung bình 1,5 tầng. Mật độ xây dựng 35-40%. Hệ số sử dụng đất 0,49. Khu vực này cần xây dựng theo mô hình dự án hoặc phải có quy hoạch chi tiết, tránh tình trạng các hộ dân xây dựng đơn lẻ, gây mất thẩm mỹ, phá vỡ cảnh quan kiến trúc.

7.3 Các khu nhà ở thuộc khu Cỏ Ống:

Khu vực Cỏ Ống là khu du lịch, nhà ở khu vực này chủ yếu là nhà vườn và biệt thự. Tổng diện tích 25ha. Tầng cao trung bình 1,5 tầng. Mật độ xây dựng tối đa 30%. Hệ số sử dụng đất 0,42. Định hướng kiến trúc cho việc xây dựng cần khuyến khích xây dựng kiểu nhà mái dốc, hài hòa với cảnh quan thiên nhiên và phù hợp với khu du lịch.

Điều 8: Các khu trung tâm hành chính, thương mại, dịch vụ, chuyên ngành bao gồm các cơ quan hành chính, thương mại - dịch vụ, trường học, bệnh viện (trung tâm y tế), nhà văn hóa và trung tâm thể dục thể thao... được xây dựng phù hợp từng khu vực.

8.1 Khu vực trung tâm Côn Đảo:

- Khu trung tâm hành chính-chính trị:

Chủ yếu là các công trình hiện hữu dọc trục đường Nguyễn Huệ và các công trình xây dựng mới dọc 2 bên đường Nguyễn Thị Minh Khai. Tổng diện tích 9,7 ha. Tầng cao trung bình 2,5 tầng; Mật độ xây dựng tối đa 35%. Hệ số sử dụng đất 0,8. Về kiến trúc quy hoạch, khu vực các trục đường này phải xây dựng phù hợp với quy hoạch, đảm bảo mỹ quan kiến trúc đô thị.

- Khu nhà trẻ, trường học, trung tâm y tế:

Các trường học, nhà trẻ hiện hữu và xây dựng mới được bố trí quy hoạch thêm 6ha. Riêng trung tâm y tế không bố trí ở khu vực Hồ An Hải mà chuyển về cuối đường Nguyễn Thị Minh Khai; Mật độ xây dựng tối đa 35%. Tầng cao trung bình 2,5 tầng; Hệ số sử dụng đất 0,8; Hình thức kiến trúc phù hợp tính chất công trình và công năng sử dụng.     

- Khu văn hóa thể thao:

Khu văn hóa thể thao được bố trí về phía Hồ An Hải; Tổng diện tích 12ha; Mật độ xây dựng tối đa 30%; Tầng cao trung bình 2 tầng; Hệ số sử dụng đất 0,6.

- Khu thương mại, dịch vụ, du lịch:

Vị trí tại khu vực chợ cũ và dọc đường Tôn Đức Thắng. Tổng diện tích 7,2ha; Mật độ xây dựng tối đa 30-35%; Tầng cao trung bình 2,5 tầng; Hệ số sử dụng đất 0,7.

Kiến trúc công trình du lịch dọc trục đường Tôn Đức Thắng phải được nghiên cứu, thiết kế sao cho vừa hài hòa cảnh quan vừa phù hợp tính chất công trình và có tính ổn định cao để tránh gió biển thường xuyên thổi trực diện.

8.2 Khu trung tâm dịch vụ, du lịch Cỏ Ống (Khu vực sân bay Cỏ Ống):

Ngoài việc xây dựng sân bay Cỏ Ống, tại đây sẽ còn hình thành một khu du lịch. Tổng diện tích 50ha (không tính sân bay); Mật độ xây dựng tối đa 30%; Tầng cao trung bình 2 tầng; Hệ số sử dụng đất 0,6. Để đầu tư khu vực này cần thiết phải lập quy hoạch chi tiết cho từng dự án cụ thể.

8.3 Khu trung tâm dịch vụ Bến Đầm:

Nằm dọc đường Bến Đầm, thuộc khu vực cảng cá hiện hữu là các công trình dịch vụ phục vụ cho hệ thống cảng tại khu vực này. Tổng diện tích khoảng 2ha; Mật độ xây dựng tối đa 50-70%; Tầng cao trung bình 2 tầng; Hệ số sử dụng đất 1,25.

8.4 Khu trung tâm dịch vụ làng cá:

Vị trí nằm ở góc phía Đông Bắc Họng Đầm. Khu vực này bố trí hệ thống chợ cá, công trình thương mại, khách sạn nhỏ phục vụ cho khu Bến Đầm. Tổng diện tích 5ha; Mật độ xây dựng tối đa 30-35%; Tầng cao trung bình 2 tầng; Hệ số sử dụng đất 0,6.

Điều 9: Đối với khu di tích lịch sử cách mạng, bao gồm hệ thống nhà tù, trại giam, nghĩa trang Hàng Dương... và vùng ranh giới bảo tồn, phải tuân thủ các quy định của Pháp lệnh số 14/LCT/HĐNN ngày 31/3/1987 về bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh hiện hành, trên cơ sở hài hòa với tổng quan chung toàn bộ khu đảo. Việc tôn tạo cần giữ nguyên kiến trúc đặc thù vốn có của công trình. Việc cải tạo chỉnh trang phải được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 10: Các khu vực an ninh, quốc phòng:

Bao gồm các doanh trại, bãi tập, trường bắn, hành lang bảo vệ các công trình, đặc biệt về quốc phòng được xác định theo quy hoạch đất dùng cho an ninh, quốc phòng được cấp thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Côn Đảo, phù hợp với định hướng phát triển chung Côn Đảo về mặt hình thức kiến trúc.

Điều 11: Các khu công viên, vườn hoa, vườn ươm:

Bao gồm công viên An Hải, công viên dọc bờ biển, công viên xen kẽ trong các khu dân cư, vườn ươm, vườn Quốc gia và các đảo: Hòn Bà; Hòn Bảy Cạnh; Hòn Cau, Hòn Tre Lớn, Hòn Tre Nhỏ, Hòn Tài cần được tôn tạo và khai thác như một công viên biển đảo và phải tuân thủ nghiêm ngặt những quy định về bảo vệ môi trường sinh thái.

11.1 Công viên An Hải:

Vị trí tại khu vực hồ An Hải hiện hữu (phía Tây Nam khu trung tâm, giáp núi Một). Tổng diện tích 25ha; Mật độ xây dựng tối đa 5%; Tầng cao trung bình 1,5 tầng; Hệ số sử dụng đất 0,05. Nạo vét, cải tạo, xây kè đá chống xói lở hồ An Hải, gắn với khu văn hóa-thể thao và cụm Núi Một thành khu vui chơi giải trí và du lịch.

11.2 Các công viên dọc bờ biển:

Vị trí dọc đường Tôn Đức Thắng và cuối đường Nguyễn Huệ. Tổng diện tích 5ha; Mật độ xây dựng tối da 2%; Tầng cao trung bình 1,5 tầng; Hệ số sử dụng đất 0,02.

Trục đường ven biển là bộ mặt của khu vực trung tâm Côn Đảo, ngoài công viên vườn hoa Bác Tôn hiện hữu, cần xây dựng thêm công viên nhỏ ở phía điểm giao đường Nguyễn Huệ và Tôn Đức Thắng và khu công viên cây xanh cuối đường Nguyễn Huệ (đối diện khu văn hóa thể thao) tạo môi trường nghỉ ngơi giải trí của nhân dân, góp phần tạo cảnh quan môi trường đô thị.

11.3 Đối với vườn Quốc gia Côn Đảo (chiếm 80% diện tích toàn đảo):

Ngoài việc phải tuân thủ những quy định hiện hành về bảo vệ tài nguyên rừng, tài nguyên biển còn phải tuân thủ các quy định khác về dân sinh, phòng cháy, chữa cháy, an ninh quốc phòng.

Điều 12: Các mặt nước trong đô thị.

- Hệ thống hồ tại Côn Đảo bao gồm các hồ chính là hồ Quang Trung, An Hải (thuộc khu trung tâm Côn Đảo), hồ Sân Bay và hồ Suối Ớt (thuộc khu Cỏ Ống) với tổng diện tích khoảng 60ha. Đặc điểm của Côn Đảo là rất hiếm nguồn nước ngầm, vì vậy tận dụng sức chứa của các hồ này vừa là yếu tố tạo cảnh quan môi trường vừa là sử dụng nguồn nước ngọt để xử lý phục vụ dân sinh. Vì vậy, cần xây kè và đường bao quanh hồ tránh lấn chiếm lòng hổ và đảm bảo vệ sinh môi trường.

- Đối với các công trình xây dựng ven bờ hồ phải có khoảng lùi tối thiểu 20m, chiều cao tối đa công trình là 12m. Hình thức kiến trúc thoáng nhẹ, có thể dạng nhà sàn để phù hợp với phong cảnh hồ nước. Cấm các công trình xả trực tiếp nước thải sinh hoạt xuống hồ.

Điều 13: Các khu đất dự trữ phát triển trong đô thị (đất dự kiến phát triển, đất ruộng, đồi cát, đồng cỏ, bãi cát...):

Tại các khu vực trung tâm, sân bay Cỏ Ống và Bến Đầm đều được bố trí quy hoạch đất dự trữ phát triển cho tương lai với tổng diện tích 85ha.

13.1 Khu vục kế cận hồ An Hải, đặc biệt là phía Tây Bắc:

Đây là khu vực có vị trí thuận tiện cho việc xây dựng và phát triển khu nhà ở cao tầng khi nhu cầu nhà ở tăng. Hiện trạng khu vực này là đất rừng tự nhiên, cần giữ nguyên, không cho phép xây dựng các công trình nhà đơn lẻ và công trình khác.

13.2 Khu vực dọc đường ven núi:

Vị trí nằm ở dọc đường ven núi (Hương lộ II và phía Tây Bắc hồ Quang Trung). Khu vực này dược cách ly với khu trung tâm hiện hữu bởi hồ Quang Trung. Địa thế đất bằng phẳng và một phần ven chân núi đến độ cao 30m. Là khu vực dành để phát triển dân cư về lâu dài. Việc xây dựng nhà ở đơn lẻ của dân tại khu vực này phải tuân thủ quy hoạch chi tiết khu trung tâm 1/2000 đã được phê duyệt và tuân thủ những quy định tại Điều 7 của điều lệ này.

13.3 Khu ven sườn núi Hòn Bà và một phần núi Thánh Giá (cao độ 30-50m):

Vị trí thuộc khu vực Bến Đầm. Các phần đất này dự trữ để phát triển hệ thống cảng (phía Hòn Bà) và công nghiệp dịch vụ (phía núi Thánh Giá): Tổng diện tích 10ha (phần đất liền). Mật độ xây dựng khống chế từ 50-70%; Tầng cao trung bình 2 tầng; Hệ số sử dụng đất tối đa 1,4.

13.4 Các kiểu đổi cát từ Suối Ớt đến gần Mũi Chim Chim:

Thuộc địa phận sân bay Cỏ Ống. Trên cơ sở các khu du lịch hiện hữu, các khu vực này cần dự trữ để phát triển lâu dài các khu du lịch. Trước mắt cần giữ nguyên hiện trạng, các dự án đầu tư trong khu vực này phải có sự chấp thuận của cấp thẩm quyển. Tổng diện tích 20ha.

Điều 14: Quản lý sử dụng đất đai, các công trình đầu mối và công trình hạ tầng kỹ thuật (đường giao thông, cảng, sân bay, nhà máy điện, nghĩa địa, bãi chôn rác và xử lý rác, san nền, hệ thống cấp thoát nước và xử lý nước thải...):

14.1 Hệ thống giao thông trong đô thị:

Do tính đặc thù riêng, lưu lượng xe cộ lưu thông trên địa bàn huyện Côn Đảo rất ít (kể cả về lâu dài) vì vị trí nằm biệt lập, không có hệ thống giao thông đối ngoại bằng đường bộ. Vì vậy việc nghiên cứu thiết kế lộ giới cho hệ thống giao thông tại đây cũng cần phải tính toán cho hợp lý, tránh tình trạng đường quá rộng, gây lãng phí trong khi công suất sử dụng thấp, có thể bố trí lòng đường nhỏ, vỉa hè rộng có trồng cây xanh, thảm cỏ và trồng hoa. Đồng thời, khi lập các đồ án quy hoạch chi tiết phải quan tâm đến chỉ giới xây dựng nhằm mục đích tạo không gian, cảnh quan cho các trục phố trong đô thị. Lộ giới một số tuyến chính được quy định cụ thể như sau:

- Các đường trục dọc:

+ Đường ven hồ Quang Trung, Đất Đỏ, lộ giới: 6m+7,5m+6m=19,5m, chỉ giới xây dựng cách chỉ giới đường đỏ tối thiểu 4,25m.

+ Đường Nguyễn Huệ: lộ giới: 6m+5,5m+3m=11,5m

- Các đường trục ngang hướng biển:

+ Đường Nguyễn Thị Minh Khai: lộ giới: 5m+7,5m+3m+7,5m+5m = 26m.

+ Đường Lê Duẩn: lộ giới: 3m+5,5m+3m=11,5m.

+ Đường Võ Thị Sáu: lộ giới: 3m+5,5m+3m=11,5m

14.2 Nhà máy điện:

Trên cơ sở quy hoạch chung, hiện tại đang triển khai đầu tư xây dựng một nhà máy điện DIEZEN công suất 3000kw tại khu vực An Hội (khu trung tâm). Tổng diện tích khu đất 1,3ha. Về lâu dài sẽ xây dựng một nhà máy Tuabin khí tại khu vực Bến Đầm. Diện tích khu đất 1,5ha.

14.3 Nhà máy nước:

Khu đất dự kiến để phát triển nhà máy nước là phía đồi cát, cạnh hồ Quang Trung (cạnh nhà máy nước mới xây dựng xong) vì khu vực này thuận tiện cả về nguồn nước ngầm và nước mặt. Diện tích khu đất rộng 4ha.

14.4 Công trình xử lý nước thải:

Để đảm bảo vệ sinh môi trường sinh thái cho Côn Đảo, mỗi một khu vực phải bố trí 01 trạm xử lý nước thải. Đặc biệt là khu trung tâm, không được xả trực tiếp nước thải ra biển. Vị trí và quy mô trạm xử lý đặt ở khu vực đầu đường đi Bến Đầm (Theo dự án do Viện Kỹ thuật Nhiệt đới và Bảo vệ môi trường lập).

14.5 Nghĩa trang:

Dự kiến sẽ bố trí nghĩa trang chung cho toàn huyện, vị trí ở khu vực phía Đông Bắc mũi Lò Vôi. Việc lựa chọn địa điểm cụ thể phải có khoảng cách ly 2000m so với khu dân dụng theo đúng Quy chuẩn xây dựng. Quy mô diện tích đất 5ha.

14.6 Bãi chôn rác và xử lý rác:

Quy hoạch tổng thể huyện Côn Đảo chưa xác định cụ thể vị trí bãi chôn lấp chất thải rắn, vị trí cụ thể sẽ dược xác định tại quy hoạch chi tiết 1/2000 khu vực Cỏ Ống và khu Bến Đầm. Khi đầu tư xây dựng phải tuân thủ các quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT- BKHCNMT-BXD ngày 18/1/2001 của Bộ Khoa học - Công nghệ - môi trường và Bộ Xây dựng hướng dẫn các quy định về bảo vệ môi trường đối với việc lựa chọn địa điểm xây dựng và vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn (quy mô cụ thể theo dự án do Viện kỹ thuật nhiệt đới và bảo vệ môi trường lập).

14.7 Sân bay Cỏ Ống:

Hệ thống giao thông bằng đường Hàng không đối với Côn Đảo là rất quan trọng, trong khi dịch vụ bằng máy bay trực thăng hiện đã quá tải, cần thiết phải nâng cấp cải tạo nhằm đảm bảo sử dụng cho cả an ninh quốc phòng và vận tải dân dụng. Quy mô diện tích dự kiến 100ha.

14.8 Hệ thống cảng:

Ngoài cảng cá nội địa hiện hữu, dự kiến sẽ đầu tư xây dựng hệ thống cảng quốc tế và các cảng dịch vụ khác tại khu vực Bến Đầm quy định cụ thể theo Điều 6 của Quy chế này.

14.9 San nền:

Việc san nền cho các khu vực tại Côn Đảo đều phải tận dụng địa hình tự nhiên, chỉ san gạt cục bộ, tránh việc đào, đắp làm phá vỡ điều kiện thiên nhiên, gây ô nhiễm môi trường. Tận dụng những vùng đất trũng thấp để xây dựng hồ chứa nước, vừa tạo cảnh quan vừa là nơi chứa nguồn nước mặt. Riêng một số khu vực ở Cỏ Ống có địa hình thấp, cần tận dụng một phần đất đào để tôn nền cho khu vực kế cận. Phần đất mở rộng sân bay, cần dùng phương pháp thủy lực để tôn nền và lấn biển.

14.10 Hệ thống cấp nước:

Khu vực trung tâm huyện đầu tư hệ thống đường ống cấp nước từng phần (theo nhu cầu sử dụng) và hoàn thiện dần mạng lưới cấp nước. Việc đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy hoạch đã được phê duyệt và Quy chuẩn xây dựng. Tổng chiều dài hệ thống đường ống dự kiến xây dựng mới khoảng 6km.

Khu vực Bến Đầm và sân bay Cỏ Ống, trước mắt sử dụng nguồn nước dẫn từ nhà máy ở trung tâm huyện, về lâu dài sẽ thực hiện đầu tư đồng bộ theo quy hoạch tại từng khu vực.

14.11 Hệ thống thoát nước:

Do trữ lượng nước ngầm ở Côn Đảo rất ít, cần tận dụng nguồn nước mặt xử lý phục vụ sinh hoạt, vì vậy không sử dụng hệ thống cống thoát chung mà nước mưa được thu gom và dẫn về hệ thống hồ làm nước dự trữ. Nước thải được dẫn riêng về trạm xử lý tại từng khu vực. Sử dụng cống có đường kính ϕ400÷ϕ1000.

14.12 Hệ thống cung cấp điện:

Xây dựng hệ thống đường dây 22KV với chiều dài 20km và hệ thống điện chiếu sáng tại các trục đường mới đầu tư xây dựng; cải tạo và nâng cấp các tuyến hạ thế hiện hữu đã xuống cấp

 

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 15: 7ổ chức thực hiện:

Chủ tịch UBND huyện Côn Đảo có trách nhiệm quản lý xây dựng trên địa bàn huyện, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Văn hóa thông tin, Sở Giao thông - Vận tải và các sở, ngành chức năng liên quan hướng dẫn các tổ chức và cá nhân thực hiện đầu tư xây dựng theo đúng quy hoạch chung đã được Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt. Thực hiện việc cấp giấy phép xây dựng các công trình nhà ở riêng lẻ thuộc sở hữu tư nhân theo Quyết định số 5003/QĐ.UB ngày 07/10/1999 của UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu về việc phân cấp cấp giấy phép xây dựng cho Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan theo dõi kiểm tra và giúp UBND huyện Côn Đảo tổ chức triển khai việc đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện Côn Đảo theo đúng quy hoạch được duyệt và thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo đúng quy định hiện hành.

Giám đốc các Sở, ngành, chủ tịch UBND huyện Côn Đảo và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành điều lệ này.

Điều 16: Hiệu lực thi hành:

Điều lệ này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trái với Điều lệ này đều bị bãi bỏ./.

 

UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Tuấn Minh