Sign In

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU

V/v Ban hành Quy chế về Tổ chức và hoạt động của Sở Khoa học
Công nghệ và Môi trường tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

__________

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU

 

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21-6-1994;

Căn cứ Thông tư số 1450/TT-LB ngày 06- 9-1993 của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức cơ quản quan lý Khoa học Công nghệ và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ quyết định số 630/QĐ.UBT ngày 12-10-1993 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc thành lập Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường tỉnh;

Theo đề nghị của Trưởng ban Tổ chức Chính quyền tỉnh và Giám đốc Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường tỉnh,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1: Nay ban hành Quy chế về Tổ chức và Hoạt động của Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường tỉnh.

Quy chế gồm 04 chương và 13 điều.

Điều 2: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

                                                                                    TM. UBND TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

                                                                                                      KT. CHỦ TỊCH

                                                                                                    PHÓ CHỦ TỊCH

 

 

                                                                                                 Nguyễn Tuấn Minh

 

 

 

QUY CHẾ

Về Tổ chức và hoạt động của Sở Khoa học
Công nghệ và Môi trường tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

(Ban hành kèm theo Quyết định số 269/1998/QĐ-UB ngày 13/6/1998 của UBND tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu)

 

Chương I

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 1: Vị trí, chức năng

1.1 Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường tỉnh (Sở KHCN&MT tỉnh) là cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, có chức năng giúp UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý Nhà nước về Khoa học Công nghệ và Môi trường trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

1.2 Sở KHCN&MT tỉnh chịu sự quản lý trực tiếp và toàn diện của UBND tỉnh đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (Bộ KHCN&MT).

1.3 Sở KHCN&MT tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh.

Điều 2: Nhiệm vụ và quyền hạn

a) Về tổ chức thực hiện Pháp luật, cơ chế chính sách của Nhà nước về KHCN&MT.

2.1 Giúp UBND tỉnh xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm Pháp luật về lĩnh vực KHCN&MT; tổ chức, phổ biến, hướng dẫn thực hiện các văn bản đó trên địa bàn tỉnh.

2.2 Nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh xem xét, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc cụ thể hóa các chính sách, chế độ liên quan đến hoạt động KHCN&MT, phục vụ cho công tác quản lý ngành tại địa phương.

2.3 Xây dựng trình UBND tỉnh ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các quy định về chế độ trách nhiệm, các quy phạm kỹ thuật trong lĩnh vực KHCN&MT áp dụng trong phạm vi tỉnh, phù hợp với quy định của Chính phủ, Bộ KHCN&MT; tổ chức hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các quy định đó.

2.4 Chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan chức năng theo dõi, kiểm tra, giám sát các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước hoạt động trên địa bàn tỉnh trong việc chấp hành Luật, Pháp lệnh và các văn bản pháp quy khác của Nhà nước trong lĩnh vực KHCN&MT.

2.5 Quyết định theo thẩm quyền việc xử lý các vi phạm hành chính trong lĩnh vực KHCN&MT đối các tổ chức, cá nhân sai phạm trên địa bàn tỉnh.

2.6 Được quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế báo cáo những vấn đề liên quan đến lĩnh vực KHCN&MT thuộc chức năng quản lý của sở.

b) Về Quản lý nghiên cứu khoa học

2.7 Tổng hợp, xây dựng trình UBND tỉnh phê duyệt các quy hoạch, kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước, theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các quy hoạch, kế hoạch đó sau khi được phê duyệt.

2.8 Hướng dẫn các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là các Sở, các huyện) trong tỉnh xây dựng các chương trình, kế hoạch về nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật của cơ quan, đơn vị mình.

2.9 Xây dựng trình UBND tỉnh các dự án sản xuất thử, thử nghiệm cần hoàn thiện hoặc thích nghi với thực tế, chuẩn bị cho bước ứng dụng rộng rãi vào sản xuất và đời sống của tỉnh.

c) Về Quản lý phát triển công nghệ

2.10 Xây dựng, tổng hợp trình UBND tỉnh các chương trình, kế hoạch phát triển công nghệ của tỉnh; kiểm tra, theo dõi việc thực hiện các chương trình, kế hoạch đó sau khi được phê duyệt.

2.11 Tổ chức điều tra, đánh giá trình độ công nghệ của các cơ sở kinh tế trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ KHCN&MT.

2.12 Tổ chức việc giám định công nghệ đối với các dự án đầu tư của các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư trên địa bàn tỉnh theo Pháp lệnh chuyển giao công nghệ, quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ KHCN&MT.

2.14 Tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, luận chứng kinh tế kỹ thuật các công trình quan trọng của tỉnh thuộc chức năng của Sở.

2.15 Quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ (vào địa phương cũng như từ địa phương đi) của các tổ chức, cá nhân theo quy định hiện hành.

d) Về Bảo vệ môi trường

2.16 Trên cơ sở kế hoạch Quốc gia về môi trường và phát triển lâu bền, xây dựng trình UBND tỉnh kế hoạch bảo vệ môi trường của tỉnh, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.

2.17 Theo phân cấp của Chính phủ và Bộ KHCN&MT tổ chức thẩm định về mặt bảo vệ môi trường, đánh giá tác động đến môi trường của các dự án đầu tư, các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2.18 Theo dõi diễn biến, tình trạng môi trường, kiểm soát ô nhiễm môi trường, kiểm soát chất thải tại địa phương qua đó kiến nghị các biện pháp cần thiết đảm bảo môi trường trong lành.

2.19 Hướng dẫn các hoạt động liên quan đến bảo vệ môi trường như: Tổ chức và hướng dẫn các hoạt động quần chúng về bảo vệ môi trường, phối hợp với các ngành liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường tại địa phương.

e) Về quản lý các nguồn lực KHCN&MT

2.20 Kiến nghị các chính sách về công tác đào tạo, nâng cao trình độ, biện pháp sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật của tỉnh, tổ chức huy động lực lượng cán bộ khoa học, kỹ thuật trong và ngoài tỉnh vào hoạt động của Hội đồng khoa học, các tổ chuyên đề, vào việc xây dựng các luận cứ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, KHCN&MT của tỉnh.

2.21 Xây dựng trình UBND tỉnh hệ thống các cơ quan nghiên cứu, triển khai khoa học, công nghệ của tỉnh.

2.22 Tổ chức và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tiến hành công tác thông tin KHCN&MT, trực tiếp thực hiện việc phổ biến thông tin KHCN&MT phục vụ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, cán bộ khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh.

2.23 Phối hợp với các ngành, xây dựng trình UBND tỉnh dự toán ngân sách dành cho hoạt động KHCN&MT, các biện pháp thu hút nguồn tài trợ của các thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội và cá nhân cho hoạt động KHCN&MT.

2.24 Xây dựng trình UBND tỉnh kế hoạch hợp tác về KHCN&MT với các tổ chức trong và ngoài nước.

h) Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra

2.25 Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý tranh chấp, điều tra sự cố trong lĩnh vực KHCN&MT, Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng và sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của Chính phủ, Bộ KHCN&MT và UBND tỉnh.

2.26 Chủ trì hoặc phối hợp tham gia giải quyết các hành vi vi phạm và tranh chấp có liên quan đến công tác quản lý Nhà nước về KHCN&MT, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân thuộc trách nhiệm giải quyết của Sở KHCN&MT.

g) Thực hiện công tác đào tạo, tổ chức cán bộ theo phân cấp của UBND tỉnh

2.27 Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên môn cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc ngành, đảm bảo đáp ứng và phục vụ kịp thời theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2.28 Đề xuất trình UBND tỉnh quyết định thành lập, giải thể các tổ chức hành chính sự nghiệp kinh tế... trực thuộc Sở theo các quy định hiện hành.

2.29 Quyết định thành lập các Phòng, bộ phận chuyên môn thuộc Sở sau khi thỏa thuận với Ban tổ chức Chính quyền tỉnh.

2.30 Đề xuất ý kiến về công tác cán bộ của ngành để UBND tỉnh xem xét quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo phân cấp, bổ nhiệm các chức danh Trưởng, Phó phòng và tương đương sau khi thỏa thuận với Ban tổ chức Chính quyền tỉnh; khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức viên chức thuộc Sở theo phân cấp quản lý.

2.31 Thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính trong những lĩnh vực thuộc ngành và thực hiện một số công tác khác do UBND tỉnh giao.

2.32 Giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động trong lĩnh vực KHCN&MT theo Nghị định 35/HĐBT ngày 28 tháng 1 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về quản lý Khoa học Công nghệ.

Chương II:

CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG TRỰC THUỘC SỞ

Điều 3: Cơ cấu tổ chức

3.1 Sở KHCN&MT tỉnh do Giám đốc Sở lãnh đạo.

3.2 Giúp việc Giám đốc Sở có 01 đến 02 Phó giám đốc.

3.3 Sở KHCN&MT tỉnh có 05 phòng chuyên môn:

+ Phòng Tổ chức Hành chính

+ Phòng Quản lý Khoa học Công nghệ

+ Phòng Quản lý Môi trường

+ Phòng Thông tin tư liệu và sở hữu Công nghiệp

+ Thanh tra sở.

Việc thành lập các Phòng chuyên môn trực thuộc Sở do Giám đốc Sở quyết định sau khi thỏa thuận với Ban Tổ chức chính quyền tỉnh.

3.4 Các đơn vị trực thuộc:

+ Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.

+ Nhà máy xử lý phế thải.

3.5 Biên chế của Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định trong tổng số biên chế hành chính của tỉnh được giao.

3.6 Tiêu chuẩn chức danh chuyên môn, nghiệp vụ, ngạch công chức, viên chức của Sở phù hợp với tiêu chuẩn và ngạch công chức, viên chức hiện hành của Nhà nước.

Điều 4: Chế độ làm việc

4.1 Sở KHCN&MT tỉnh làm việc theo chế độ thủ trưởng.

4.2 Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc thực hiện các nhiệm vụ của Sở và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ KHCN&MT về chuyên môn, nghiệp vụ.

4.3 Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định sau khi thỏa thuận với Bộ trưởng Bộ KHCN&MT.

4.4 Phó Giám đốc Sở thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc Sở và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về công việc được phân công.

4.5 Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

4.6 Khi thực hiện các công việc do Giám đốc Sở ủy quyền, Phó Giám đốc sở sử dụng quyền hạn của Giám đốc Sở để giải quyết công việc. Các Phó Giám đốc Sở không được giải quyết công việc vượt quá thẩm quyền do Giám đốc Sở phân công.

4.7 Mỗi Phòng do Trưởng phòng phụ trách chung và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở; Giúp việc Trưởng phòng có Phó Trưởng phòng (Tùy theo khối lượng công việc và số lượng công chức của phòng). Phó trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và Lãnh đạo Sở; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Trưởng, Phó phòng do Giám đốc Sở quyết định sau khi thỏa thuận với Ban Tổ chức chính quyền tỉnh.

4.8 Các cán bộ, công chức chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và Phó phòng về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công. Trong trường hợp Giám đốc Sở làm việc trực tiếp với chuyên viên, cán sự, nhân viên thì chuyên viên, cán sự, nhân viên đó có trách nhiệm thi hành, nhưng sau đó phải báo cáo lại với người phụ trách trực tiếp.

Điều 5: Nhiệm vụ cụ thể của các Phòng trực thuộc.

5.1 Phòng Tổ chức – Hành chính

Tham mưu giúp Lãnh đạo Sở thực hiện các nhiệm vụ sau:

5.1.1 Quản lý công tác tổ chức bộ máy, nhân sự và thực hiện các chế độ chính sách lao động, tiền lương, xã hội... đối với Cán bộ, công chức, viên chức của Văn phòng Sở và các đơn vị trực thuộc.

5.1.2 Nghiên cứu, xây dựng về công tác quy hoạch Cán bộ của ngành trước mắt cũng như lâu dài.

5.1.3 Quản lý và xây dựng kế hoạch biên chế, quỹ tiền lương hành chính sự nghiệp, xây dựng kế hoạch đào tạo Cán bộ, công chức hàng năm của Sở.

5.1.4 Tổ chức tiếp nhận công văn, giấy tờ và phát hành công văn đi, đến, quản lý con dấu, lưu trữ công văn và hồ sơ Cán bộ, công chức, tổ chức phục vụ khai thác tài liệu và lưu trữ theo chế độ quy định của Nhà nước.

5.1.5 Tổ chức quản lý tài sản, kế toán, kho, quỹ, đánh máy cơ quan, sắp xếp phương tiện nơi làm việc và tổ chức hội họp của sở.

5.1.6 Thực hiện thu, nộp các loại phí và lệ phí thuộc Sở quản lý theo nguyên tắc tài chính, kế toán.

5.1.7 Thực hiện công tác bảo vệ nội bộ, bảo vệ cơ quan, công tác an ninh quốc phòng, phòng cháy chữa cháy của Văn phòng Sở, quản lý, theo dõi công tác thi đua khen thưởng của ngành.

5.1.8 Quản lý, sử dụng các phương tiện đi lại của cơ quan phục vụ cho lãnh đạo Sở đi công tác trong và ngoài tỉnh.

5.1.9 Triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, tổ chức công tác tiếp dân.

5.1.10 Tham gia quyết toán theo định kỳ và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch của các đơn vị trực thuộc Sở.

5.1.11 Thực hiện công tác báo cáo thường xuyên theo định kỳ hoặc đột xuất về công tác của Phòng.

5.2 Phòng Quản lý Khoa học Công nghệ

Tham mưu giúp Lãnh đạo Sở thực hiện các nhiệm vụ sau:

5.2.1 Nghiên cứu, triển khai, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân nắm rõ và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực Khoa học Công nghệ.

5.2.2 Xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn về KHCN&MT trình UBND tỉnh phê duyệt, tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát và đôn đốc việc thực hiện các kế hoạch đó sau khi được phê duyệt.

5.2.3 Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Sở và các Sở, các huyện xây dựng chương trình, kể hoạch nghiên cứu khoa học, các dự án sản xuất thử, thử nghiệm, chuyển giao công nghệ theo định kỳ.

5.2.4 Tổ chức xét duyệt, kiểm tra và nghiệm thu, đánh giá việc thực hiện các chương trình, đề tài trong lĩnh vực KHCN&MT, quản lý kết quả các đề tài và có nhiệm vụ cung cấp theo ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh và Giám đốc Sở.

5.2.5 Làm nhiệm vụ thư ký trong Hội đồng Khoa học tỉnh, Hội đồng thẩm định và chuyển giao công nghệ và trong các Hội đồng Khoa học xét duyệt và nghiệm thu từng đề tài.

5.2.6 Theo dõi, đánh giá, quản lý tiềm lực Khoa học Công nghệ, đề xuất các giải pháp nhằm khuyến khích, củng cố việc tăng cường tiềm lực Khoa học Công nghệ trên địa bàn tỉnh.

5.2.7 Hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân làm thủ tục đăng ký hoạt động về lĩnh vực khoa học và phát triển công nghệ theo quy định.

5.2.8 Tổng hợp tình hình hoạt động trong toàn ngành theo kế hoạch. Lập báo cáo định kỳ hoặc đột xuất gửi về UBND tỉnh và Bộ KHCN&MT theo quy định.

5.2.9 Thực hiện công tác báo cáo thường xuyên theo định kỳ hoặc đột xuất về công tác của Phòng.

5.2.10 Thực hiện một số công tác khác trong chức năng, nhiệm vụ của Sở khi Lãnh đạo Sở phân công.

5.3 Phòng quản lý Môi trường.

Tham mưu giúp Lãnh đạo Sở thực hiện các nhiệm vụ sau:

5.3.1 Thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về Môi trường, xây dựng kế hoạch gìn giữ, tôn tạo và bảo vệ Môi trường trong phạm vi tỉnh, theo dõi kiểm tra việc thực hiện Luật và các văn bản dưới Luật về Môi trường đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh, phối hợp với Sở KHCN&MT các tỉnh trong khu vực về bảo vệ gìn giữ môi trường trong vùng và khu vực.

5.3.2 Làm thư ký Hội đồng thẩm định các báo cáo đánh giá tác động Môi trường theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các dự án đầu tư theo phân cấp của Bộ KHCN&MT.

5.3.3 Lập thủ tục trình Bộ KHCN&MT hoặc UBND tỉnh cấp giấy kiểm soát ô nhiễm và giấy phép Môi trường cho các cơ sở đang hoạt động theo phân cấp.

5.3.4 Theo dõi diễn biến tình trạng phông Môi trường của tỉnh, kiểm soát các nguồn thải gây ô nhiễm Môi trường, thực hiện chương trình giám sát Môi trường tại các cơ sở sản xuất đồng thời kiến nghị các biện pháp cần thiết nhằm bảo vệ Môi trường.

5.3.5 Quản lý và sử dụng các thiết bị phục vụ kiểm tra, quan trắc, phân tích và giám sát Môi trường, dự báo đề xuất các biện pháp xử lý ô nhiễm, phối hợp với các ngành liên quan trong công tác bảo vệ Môi trường.

5.3.6 Thông tin tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của nhân dân trong việc giữ gìn, bảo vệ Môi trường.

5.3.7 Thực hiện công tác báo cáo thường xuyên theo định kỳ hoặc đột xuất về công tác của Phòng.

5.3.8 Thực hiện một số công tác khác theo chức năng, nhiệm vụ của Sở khi Lãnh đạo Sở phân công.

5.4. Phòng Thông tin tư liệu và sở hữu công nghiệp

Tham mưu giúp Lãnh đạo Sở thực hiện các nhiệm vụ sau:

5.4.1 Thu thập, xử lý, phân tích tổng hợp và lưu trữ thông tin từ các kênh cho phép, cung cấp kịp thời thông tin cho các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, nghiên cứu triển khai, phát triển công nghệ, bảo vệ môi trường của tỉnh.

5.4.2 Phổ biến thông tin khoa học Công nghệ phục vụ lãnh đạo, công tác chuyên môn và tổ chức, cá nhân có nhu cầu, không ngừng nâng cao chất lượng các thông tin trên.

5.4.3 Cung cấp thông tin về các công nghệ phục vụ cho việc giám định, chuyển giao Công nghệ, đánh giá trình độ Công nghệ và lựa chọn, giới thiệu Công nghệ mới phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

5.4.4 Theo dõi việc chấp hành các quy định của Nhà nước về sở hữu công nghiệp, hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu công nghiệp cho các cơ sở trong tỉnh, lập hồ sơ chuyển Cục Sở hữu công nghiệp, quản lý việc đăng ký sở hữu công nghiệp và các hoạt động khác về sở hữu công nghiệp.

5.4.5 Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng hội thi Sáng tạo Khoa học kỹ thuật của tỉnh.

5.4.6 Thực hiện công tác báo cáo thường xuyên theo định kỳ hoặc đột xuất về công tác của Phòng.

5.4.7 Thực hiện một số công tác khác trong chức năng, nhiệm vụ của Sở khi Lãnh đạo Sở phân công.

5.5. Thanh tra Sở

Tham mưu giúp Lãnh đạo Sở thực hiện các nhiệm vụ sau:

5.5.1 Chủ trì hoặc phối hợp với các tổ chức thanh tra Nhà nước, các cơ quan chức năng có liên quan tiến hành thanh tra việc chấp hành Pháp luật của Nhà nước về các hoạt động KHCN&MT đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.

5.5.2 Thanh tra việc triển khai thực hiện các chương trình, đề tài KHCN&MT.

5.5.3 Thanh tra việc đăng ký hoạt động Khoa học Công nghệ của các tổ chức khoa học hoạt động theo Nghị định 35/HĐBT.

5.5.4 Thanh tra Nhà nước về Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng theo quy định của Pháp lệnh Hàng hóa, Pháp lệnh Đo lường.

5.5.5 Kiểm tra việc sử dụng các nguồn kinh phí được cấp và các khoản thu của Sở (phí, lệ phí), kiểm tra việc chi tiêu cho các chương trình, đề tài nghiên cứu về lĩnh vực KHCN&MT, dự án sản xuất thử, thử nghiệm đối với các đơn vị trực thuộc Sở.

5.5.6 Tiếp nhận và giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm Pháp luật của các tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực KHCN&MT thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở.

5.5.7 Thực hiện công tác báo cáo thường xuyên theo định kỳ hoặc đột xuất về công tác của Phòng.

5.5.8 Thực hiện một số công tác khác trong chức năng, nhiệm vụ của Sở khi Lãnh đạo Sở phân công.

Chương III:

MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 6: Đối với Bộ KHCN&MT

6.1 Sở KHCN&MT chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ KHCN&MT.

6.2 Triển khai thực hiện các nhiệm vụ công tác theo đúng thẩm quyền được phân cấp.

6.3 Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo tình hình hoạt động KHCN&MT và quản lý ngành tại địa phương về Bộ KHCN&MT theo quy định.

Điều 7: Đối với UBND tỉnh

7.1 Sở KHCN&MT tỉnh là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh, chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của UBND tỉnh.

7.2 Chấp hành sự chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ do UBND tỉnh giao. Phải báo cáo xin ý kiến UBND tỉnh các vấn đề vượt quá quyền hạn được giao.

7.3 Thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên theo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình công tác của Sở theo quy định

Điều 8: Đối với các sở, ban, ngành

8.1 Là mối quan hệ cùng cấp, phối hợp thực hiện công việc thuộc những lĩnh vực quản lý của mỗi Sở trên tinh thần hợp tác nhằm phục vụ cho sự phát triển chung của tỉnh; Sở KHCN&MT chủ động bàn bạc với các sở có liên quan những vấn đề về quản lý Nhà nước có tính chất liên ngành. Nếu các sở liên quan không thống nhất được thì trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

8.2 Là mối quan hệ theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao của mỗi sở. Sở KHCN&MT tỉnh thực hiện đầy đủ những quy định quản lý Nhà nước thuộc thẩm quyền của Sở khác và ngược lại.

Điều 9: Đối với các huyện

9.1 Kết hợp với UBND các huyện xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển KHCN&MT, đồng thời thông báo cho UBND các huyện về chủ trương, chính sách, quy định của Chính phủ, Bộ KHCN&MT, UBND tỉnh và của Sở KHCN&MT tỉnh về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực KHCN&MT để kết hợp chỉ đạo, triển khai thực hiện tốt những quy định đó trên địa bàn tỉnh.

9.2 UBND các huyện có trách nhiệm báo cáo thường xuyên theo định kỳ hoặc đột xuất về công tác KHCN&MT trên địa bàn mình để Sở tổng hợp chung cho toàn ngành.

9.3 Sở KHCN&MT tỉnh có kế hoạch kiểm tra, đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác quản lý KHCN&MT cho các cán bộ, công chức phụ trách công tác KHCN&MT ở các huyện.

Điều 10: Đối với các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh

10.1 Sở KHCN&MT tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra các nội dung về quản lý Nhà nước theo lãnh thổ về lĩnh vực KHCN&MT đối với các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh.

10.2 Các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nội dung về quản lý Nhà nước và chấp hành chế độ thông tin, báo cáo về công tác KHCN&MT theo quy định của UBND tỉnh và của Sở KHCN&MT.

Chương IV:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11: Quy chế này có hiệu lực từ ngày ký, các quy định trước đây trái với quy chế này đều bãi bỏ.

Điều 12: Sở KHCN&MT tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện quy chế này trên phạm vi toàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

- Trên cơ sở quy chế này Sở KHCN&MT tỉnh có trách nhiệm xây dựng quy định về mối quan hệ làm việc giữa các Phòng chuyên môn thuộc Sở và giữa Sở với các đơn vị trực thuộc theo đúng quy định của Pháp luật và tình hình thực tế của ngành.

Điều 13: Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký. Việc bổ sung, sửa đổi quy chế này do UBND tỉnh quyết định.

 

UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Tuấn Minh