QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Qui định việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
_______________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành qui chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại Tờ trình số 1039/TTr-SNV ngày 11 tháng 6 năm 2008:
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Qui định việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày kí và thay thế Quyết định số 1410/2006/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc ban hành Qui định việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn cùng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Minh Sanh
QUI ĐỊNH
Việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2008/QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
_____________________________
Chương I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (dưới đây gọi tắt là cấp xã)
1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (sau đây gọi tắt là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả) và nhận lại kết quả đã giải quyết tại đó.
2. Những hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã được nộp và nhận kết quả giải quyết tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả gồm 06 lĩnh vực: đất đai; xây dựng nhà ở; hộ tịch; chứng thực; chính sách xã hội; hộ khẩu. Những hồ sơ khi tiếp nhận, giải quyết có liên quan đến thẩm quyền giải quyết của các cơ quan quản lí nhà nước khác thì việc chuyển hồ sơ đến và liên hệ trong giải quyết thuộc trách nhiệm của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
3. Những hồ sơ không thuộc 06 lĩnh vực được Qui định tại khoản 2 Điều này mà thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã thì tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp cho công chức văn phòng - thống kê để chuyển đến các bộ phận chuyên môn có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết theo Qui định hiện hành.
4. Những hồ sơ không thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã, thì công chức tiếp nhận và trả kết qủa thuộc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể để tổ chức, cá nhân liên hệ với cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
5. Các văn bản có hiệu lực thi hành của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan đến bản Qui định này nếu có nội dung thay đổi thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện theo đúng nội dung thay đổi đó cho phù hợp.
Điều 2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm giải thích, hướng dẫn cho tổ chức, công dân thực hiện đúng các Qui định về hoàn chỉnh hồ sơ liên quan đến thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân các cấp.
Điều 3. Cơ sở pháp lí của các thủ tục hành chính
1. Bộ luật Dân sự năm 2005;
2. Luật Đất đai năm 2003; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 về thu tiền sử dụng đất; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 cuả Chính phủ Qui định bổ sung việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính; Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT ngày 16 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng kí thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13 tháng 6 năm 2006 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường v/v sửa đổi, bổ sung một số Qui định của Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT;
3. Luật Xây dựng năm 2003; Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lí dự án đầu tư xây dựng cơ bản; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005;
4. Luật Nhà ở năm 2005; Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ Qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở; Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01 tháng 11 năm 2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ;
5. Luật Doanh nghiệp năm 2005; Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về đăng kí kinh doanh; Thông tư số 03/2006/TT-BKH ngày 19 tháng 10 năm 2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn trình tự thủ tục đăng kí kinh doanh theo Nghị định số 88/2006/NĐ-CP của Chính phủ về đăng kí kinh doanh;
6. Luật Cư trú ngày 29 tháng 11 năm 2006; Nghị định số 107/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về Qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Cư trú; Thông tư số 06/2007/TT-BCA-C11 ngày 01 tháng 7 năm 2007 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 107/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ;
7. Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng kí và quản lí hộ tịch; Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực; Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ kí; Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13 tháng 6 năm 2006 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất;
8. Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; Thông tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 7 năm 2006 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn về hồ sơ, lập hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng; Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 02 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở; Quyết định số 117/2007QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 02 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ.
Chương II
CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THỰC HIỆN
THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG
Mục 1
TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ
TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
Điều 4. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại xã, thị trấn
1. Hồ sơ gồm có:
- Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất Qui định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 (nếu có);
- Văn bản uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).
2. Thời gian giải quyết:
- Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian 15 ngày công bố công khai danh sách các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) Ủy ban nhân dân xã, thị trấn phải có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất Qui định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 thì thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với qui hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; hoàn thiện và chuyển hồ sơ lên Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển về, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.
3. Đối với trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho trang trại thì trước khi thực hiện các công việc Qui định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn phải thực hiện rà soát hiện trạng sử dụng đất theo Qui định tại Điều 50 Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
Điều 5. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân nhận quyền sử dụng đất tại xã, thị trấn thuộc trường hợp Qui định tại điểm k khoản 1 Điều 99 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP
1. Hồ sơ gồm có:
- Một trong các loại văn bản gồm biên bản về kết quả hoà giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thoả thuận xử lý nợ theo hợp đồng thế chấp, bảo lãnh; quyết định hành chính giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, trích lục bản án hoặc quyết định của toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; văn bản về việc chia tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có quyền sử dụng đất chung;
- Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).
2. Thời gian giải quyết:
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người có quyền sử dụng đất.
Điều 6. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất tại xã, thị trấn
1. Hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất);
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất Qui định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 (nếu có).
2. Thời gian giải quyết:
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thông báo cho bên chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính;
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Điều 7. Chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đối với hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất tại xã, thị trấn
1. Hồ sơ gồm có:
- Đơn đăng kí chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất;
- Hợp đồng thuê đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Thời gian giải quyết:
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển về, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình và cá nhân được chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Điều 8. Đăng kí chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất tại xã, thị trấn
1. Hồ sơ gồm có:
- Tờ khai đăng kí chuyển mục đích sử dụng đất theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường Qui định;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất Qui định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 (nếu có).
2. Thời gian giải quyết:
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hồ sơ của trường hợp không phù hợp với Qui định tại khoản 2 Điều 36 của Luật Đất đai từ Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất chuyển về, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm trao lại cho người có yêu cầu đăng kí chuyển mục đích sử dụng đất và thông báo rõ lí do đối với trường hợp không được chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 9. Đăng kí biến động về sử dụng đất tại xã, thị trấn do đổi tên, giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên, thay đổi về quyền, thay đổi về nghĩa vụ tài chính đối với hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất tại xã, thị trấn
1. Hồ sơ gồm có:
- Đơn xin đăng kí biến động về sử dụng đất;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất Qui định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 (nếu có);
- Các giấy tờ pháp lí khác có liên quan đến việc đăng kí biến động về sử dụng đất.
2. Thời gian giải quyết:
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất chuyển về, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người có yêu cầu đăng kí biến động về sử dụng đất.
Điều 10. Cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất tại xã, thị trấn
1. Hồ sơ gồm có:
- Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp cấp đổi.
2. Thời gian giải quyết:
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất chuyển về, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người có yêu cầu đăng kí biến động về sử dụng đất.
Điều 11. Thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp giữa 02 hộ gia đình, cá nhân
1. Hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất (có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất);
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất Qui định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 (nếu có).
2. Thời gian giải quyết:
- Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm gửi hồ sơ cho Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất chuyển về Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân.
Điều 12. Đăng kí cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất tại xã, thị trấn
1. Hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng thuê, thuê lại quyền sử dụng đất (có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất);
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất Qui định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 (nếu có).
2. Thời gian giải quyết:
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất chuyển về, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất.
Điều 13. Xoá đăng kí cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất tại xã, thị trấn
1. Hồ sơ gồm có:
- Xác nhận thanh lí hợp đồng thuê đất trong hợp đồng thuê đất đã kí kết hoặc bản thanh lí hợp đồng thuê đất;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Thời gian giải quyết:
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất chuyển về, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm trao lại cho hộ gia đình, cá nhân cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất.
Điều 14. Thừa kế quyền sử dụng đất tại xã, thị trấn
1. Hồ sơ gồm có:
- Di chúc; biên bản phân chia thừa kế; bản án, quyết định giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất của toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật; đơn đề nghị của người nhận thừa kế đối với trường hợp người nhận thừa kế là người duy nhất.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất Qui định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 (nếu có);
2. Thời gian giải quyết:
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm thông báo cho bên nhận thừa kế quyền sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo Qui định của pháp luật.
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày bên nhận thừa kế quyền sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận thừa kế.
Điều 15. Tặng cho quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại xã, thị trấn
1. Hồ sơ gồm có:
- Văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho quyền sử dụng đất của tổ chức (có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất);
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất Qui định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 (nếu có).
2. Thời gian giải quyết:
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm thông báo cho bên được tặng cho quyền sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày hộ gia đình, cá nhân được tặng cho quyền sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân được tặng, cho quyền sử dụng đất.
Điều 16. Đăng kí thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại xã, thị trấn
1. Hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất (có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất);
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất Qui định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 4 của Qui định này (nếu có).
2. Thời gian giải quyết:
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất chuyển về, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên nhận thế chấp.
Trường hợp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cán bộ địa chính xã, thị trấn (được ủy quyền của Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất cấp huyện) có trách nhiệm kiểm tra, nếu hồ sơ thế chấp hợp lệ thì làm thủ tục đăng kí thế chấp, kí xác nhận và đóng dấu của Ủy ban nhân dân xã ngay trong ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo.
Điều 17. Đăng kí xoá đăng kí thế chấp, xoá đăng kí bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại xã, thị trấn
1. Hồ sơ gồm có:
- Xác nhận của bên nhận thế chấp, bảo lãnh về việc đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ trong hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất hoặc bản xác nhận của bên nhận thế chấp, bảo lãnh về việc đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Thời gian giải quyết:
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất do Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất chuyển về, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên đã thế chấp, bên đã bảo lãnh.
Điều 18. Đăng kí góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại xã, thị trấn
1. Hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất (có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất);
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất Qui định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 (nếu có).
2. Thời gian giải quyết:
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất chuyển về, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên đã thế chấp, bên đã bảo lãnh.
Điều 19. Trình tự, thủ tục xoá đăng kí góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại xã, thị trấn
1. Hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng chấm dứt góp vốn (có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất).
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Thời gian giải quyết:
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất chuyển về, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Điều 20. Thủ tục giao đất, cho thuê đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất vùng đệm của rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác đối với hộ gia đình, cá nhân
1. Hồ sơ gồm có:
- Đơn xin giao đất, thuê đất (trong đơn phải ghi rõ yêu cầu về diện tích đất sử dụng).
- Đối với trường hợp xin giao đất, thuê đất để nuôi trồng thủy sản thì phải có dự án nuôi trồng thủy sản được cơ quan quản lí thủy sản huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thẩm định và phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường theo Qui định của pháp luật về môi trường.
2. Thời gian giải quyết:
- Thẩm tra, ghi ý kiến xác nhận vào đơn xin giao đất, thuê đất về nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp đủ điều kiện và gửi đến Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường: thời gian không qúa 14 ngày làm việc.
- Trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân; trường hợp không đủ điều kiện thì trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận lại hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trả lại cho người đã nộp hồ sơ và thông báo rõ lí do.
Điều 21. Thủ tục giao đất làm nhà ở đối với hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn không thuộc trường hợp phải đấu giá quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để làm nhà ở nộp đơn xin giao đất tại Ủy ban nhân dân xã nơi có đất.
2. Thời gian giải quyết:
- Căn cứ vào qui hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của địa phương đã được xét duyệt, lập phương án giao đất làm nhà ở gửi hội đồng tư vấn giao đất của xã Qui định tại điểm a khoản 1 Điều 123 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP xem xét, đề xuất ý kiến đối với phương án giao đất; niêm yết công khai danh sách các trường hợp được giao đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã trong thời hạn 15 ngày làm việc và tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân. Tiếp đến hoàn chỉnh phương án giao đất, lập hồ sơ xin giao đất gửi Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ được lập 02 bộ gồm tờ trình của Ủy ban nhân dân xã về việc giao đất làm nhà ở; danh sách kèm theo đơn xin giao đất làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; ý kiến của hội đồng tư vấn giao đất của xã: thời gian thực hiện không quá 10 ngày làm việc (không kể thời gian 15 ngày niêm yết công khai danh sách các trường hợp được giao đất).
- Trong thời gian không qúa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giao đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Ủy ban nhân dân xã nơi có đất có trách nhiệm trao cho hộ gia đình, cá nhân và tổ chức bàn giao đất trên thực địa theo quyết định.
Điều 22. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2008, người sử dụng đất phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp qui định tại khoản 2 Điều 66 Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
Mục 2
TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ
TRONG LĨNH VỰC HỘ TỊCH
Điều 23. Đăng kí khai sinh
1. Hồ sơ đăng kí khai sinh:
Người đi đăng kí khai sinh phải nộp giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp (theo mẫu qui định). Ngoài ra phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng kí kết hôn).
Trong trường hợp trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng; nếu trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.
Trong trường hợp cán bộ tư pháp hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha mẹ trẻ em, thì không bắt buộc phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn.
2. Thời gian giải quyết:
Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng kí khai sinh và bản chính giấy khai sinh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã kí và cấp ngay cho người đi khai sinh một bản chính giấy khai sinh. Bản sao giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.
Điều 24. Đăng kí kết hôn.
1. Hồ sơ đăng kí kết hôn:
Khi đăng kí kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp tờ khai (theo mẫu qui định) và xuất trình giấy chứng minh nhân dân.
Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng kí kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.
Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng kí kết hôn, thì phải có xác nhận của cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.
Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 06 tháng, kể từ ngày xác nhận.
2. Thời hạn đăng kí kết hôn:
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo qui định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng kí kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 05 ngày. Bản sao giấy chứng nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu của vợ, chồng.
Điều 25. Đăng kí khai tử
1. Hồ sơ đăng kí khai tử:
Người đi khai tử phải nộp giấy báo tử (giấy báo tử phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người chết; giờ, ngày, tháng, năm chết; địa điểm chết và nguyên nhân chết) hoặc giấy tờ thay cho giấy báo tử, cụ thể là:
Trường hợp một người bị toà án tuyên bố là đã chết, thì quyết định của toà án đã có hiệu lực pháp luật thay cho giấy báo tử;
Trường hợp người chết có nghi vấn, thì văn bản xác định nguyên nhân chết của cơ quan công an hoặc của cơ quan y tế cấp huyện trở lên thay cho giấy báo tử;
Đối với người chết trên phương tiện giao thông, thì người chỉ huy hoặc điều khiển phương tiện giao thông phải lập biên bản xác nhận việc chết, có chữ kí của ít nhất hai người cùng đi trên phương tiện giao thông đó. Biên bản xác nhận việc chết thay cho giấy báo tử;
Đối với người chết tại nhà ở nơi cư trú, thì văn bản xác nhận việc chết của người làm chứng thay cho giấy báo tử.
2. Thời gian giải quyết:
Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng kí khai tử và giấy chứng tử, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã kí và cấp ngay cho người đi khai tử một bản chính giấy chứng tử. Bản sao giấy chứng tử được cấp theo yêu cầu của người đi khai tử.
Điều 26. Đăng kí nhận nuôi con nuôi
1. Hồ sơ đăng kí nhận nuôi con nuôi:
Người nhận con nuôi phải trực tiếp nộp hồ sơ nhận con nuôi cho Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng kí việc nuôi con nuôi. Hồ sơ gồm có:
- Giấy thỏa thuận về việc cho và nhận con nuôi (theo mẫu qui định).
- Giấy thỏa thuận về việc cho và nhận con nuôi phải do chính cha, mẹ đẻ và người nhận con nuôi lập, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đẻ đã li hôn. Trong trường hợp một bên cha hoặc mẹ đẻ đã chết, mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, thì chỉ cần chữ kí của người kia; nếu cả cha và mẹ đẻ đã chết, mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, thì người hoặc tổ chức giám hộ trẻ em thay cha, mẹ đẻ kí giấy thỏa thuận. Đối với trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng mà không xác định được địa chỉ của cha, mẹ đẻ, thì người đại diện của cơ sở nuôi dưỡng kí giấy thoả thuận.
- Nếu người được nhận làm con nuôi từ đủ 9 tuổi trở lên, thì trong giấy thỏa thuận phải có ý kiến của người đó về việc đồng ý làm con nuôi, trừ trường hợp người đó bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
- Trong trường hợp người nhận con nuôi không cư trú tại xã, phường, thị trấn, nơi đăng kí việc nuôi con nuôi (trong trường hợp trẻ bị bỏ rơi nói tại khoản 2 Điều 25 của Nghị định 158/2005/NĐ-CP) thì Giấy thỏa thuận về việc cho và nhận con nuôi phải có xác nhận của Ủy ban nhân cấp xã, nơi người nhận con nuôi cư trú về việc người đó có đủ điều kiện nuôi con nuôi theo qui định của Luật Hôn nhân và gia đình.
- Bản sao giấy khai sinh của người được nhận làm con nuôi.
- Biên bản xác nhận tình trạng trẻ bị bỏ rơi, nếu người được nhận làm con nuôi là trẻ bị bỏ rơi.
2. Thời gian giải quyết:
Trước khi đăng kí việc nuôi con nuôi, cán bộ tư pháp hộ tịch phải kiểm tra, xác minh kĩ các nội dung sau đây:
- Tính tự nguyện của việc cho và nhận con nuôi;
- Tư cách của người nhận con nuôi;
- Mục đích nhận con nuôi.
Thời hạn kiểm tra, xác minh các nội dung trên không quá 05 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cần phải xác minh thêm, thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 5 ngày làm việc.
Sau thời hạn nói trên, nếu xét thấy việc cho và nhận con nuôi có đủ điều kiện theo Qui định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng kí việc nuôi con nuôi.
Điều 27. Đăng kí giám hộ
1. Hồ sơ gồm có:
Người được cử làm giám hộ phải nộp giấy cử giám hộ (giấy cử giám hộ do người cử giám hộ lập; nếu có nhiều người cùng cử một người làm giám hộ, thì tất cả phải cùng kí vào giấy cử giám hộ).
2. Thời gian giải quyết:
- Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy việc giám hộ đủ điều kiện theo qui định của pháp luật, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng kí việc giám hộ. Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 05 ngày.
- Trong trường hợp người được giám hộ có tài sản riêng, thì người cử giám hộ phải lập danh mục tài sản và ghi rõ tình trạng của tài sản đó, có chữ kícủa người cử giám hộ và người được cử làm giám hộ. Danh mục tài sản được lập thành 3 bản, một bản lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng kí việc giám hộ, một bản giao cho người giám hộ, một bản giao cho người cử giám hộ.
Điều 28. Đăng kí chấm dứt, thay đổi giám hộ
Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng kí việc giám hộ thực hiện đăng kí chấm dứt việc giám hộ.
1. Hồ sơ gồm có:
Người yêu cầu chấm dứt việc giám hộ phải nộp:
- Tờ khai (theo mẫu qui định); quyết định công nhận việc giám hộ đã cấp trước đây và xuất trình các giấy tờ cần thiết để chứng minh đủ điều kiện chấm dứt việc giám hộ theo qui định của Bộ luật Dân sự.
- Trong trường hợp người được giám hộ có tài sản riêng, đã được lập thành danh mục khi đăng kí giám hộ, thì người yêu cầu chấm dứt việc giám hộ phải nộp danh mục tài sản đó và danh mục tài sản hiện tại của người được giám hộ.
2. Thời gian giải quyết:
- Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy yêu cầu chấm dứt việc giám hộ là phù hợp với qui định của pháp luật và không có tranh chấp, thì cán bộ tư pháp hộ tịch ghi vào quyết định công nhận chấm dứt việc giám hộ, đồng thời ghi chú việc chấm dứt giám hộ vào sổ đã đăng kí giám hộ trước đây. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã kí và cấp cho người yêu cầu chấm dứt giám hộ một bản chính quyết định công nhận chấm dứt việc giám hộ. Bản sao quyết định công nhận chấm dứt việc giám hộ được cấp theo yêu cầu của đương sự.
- Trong trường hợp người giám hộ đề nghị được thay đổi giám hộ và có người khác có đủ điều kiện nhận làm giám hộ, thì các bên làm thủ tục đăng kí chấm dứt việc giám hộ cũ và đăng kí việc giám hộ mới theo qui định tại Điều 26 của bản qui định này.
Điều 29. Đăng kí việc nhận cha, mẹ, con
1. Hồ sơ gồm có:
Người nhận cha, mẹ, con phải nộp: tờ khai (theo mẫu qui định). Trong trường hợp cha hoặc mẹ nhận con chưa thành niên, thì phải có sự đồng ý của người hiện đang là mẹ hoặc cha, trừ trường hợp người đó đã chết, mất tích, mất năng lực hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Kèm theo tờ khai phải xuất trình các giấy tờ sau đây:
- Giấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao) của người con;
Các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con (nếu có).
2. Thời gian giải quyết:
- Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng sự thật và không có tranh chấp, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng kí việc nhận cha, mẹ, con.
- Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 05 ngày.
Điều 30. Thủ tục đăng kí khai sinh, khai tử quá hạn
1. Hồ sơ gồm có:
Người đi đăng kí khai sinh, khai tử quá hạn phải nộp các giấy tờ theo qui định tại điểm a khoản 1 (nếu là khai sinh) hoặc điểm a khoản 3 (nếu là khai tử) của Điều này.
2. Thời gian giải quyết:
Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng kítheo từng loại việc và bản chính giấy khai sinh hoặc giấy chứng tử. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã kí và cấp ngay cho người đi đăng kí một bản chính giấy khai sinh hoặc giấy chứng tử. Trong cột ghi chú của sổ đăng kí khai sinh hoặc sổ đăng kí khai tử phải ghi rõ “Đăng kí quá hạn”.
Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không quá 05 ngày.
Điều 31. Đăng kí lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi
1. Hồ sơ gồm có:
Người có yêu cầu đăng kí lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi phải nộp tờ khai (theo mẫu Qui định).
Trong trường hợp đăng kí lại tại Ủy ban nhân dân cấp xã, không phải nơi đương sự đã đăng kí hộ tịch trước đây, thì tờ khai phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng kí hộ tịch về việc đã đăng kí; trừ trường hợp đương sự xuất trình được bản sao giấy tờ hộ tịch đã cấp hợp lệ trước đây.
2. Thời gian giải quyết:
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ tư pháp hộ tịch ghi vào sổ hộ tịch theo từng loại việc và bản chính giấy khai sinh, giấy chứng tử, giấy chứng nhận kết hôn hoặc quyết định công nhận việc nuôi con nuôi. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã kí và cấp cho người đi đăng kí một bản chính giấy tờ hộ tịch theo từng loại việc. Các giấy tờ hộ tịch cũ liên quan đến sự kiện hộ tịch đăng kí lại (nếu có) được thu hồi và lưu hồ sơ. Trong cột ghi chú của sổ hộ tịch và dưới tiêu đề của bản chính giấy tờ hộ tịch phải ghi rõ “Đăng kí lại”.
Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 05 ngày.
Điều 32. Thủ tục đăng kí việc thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung hộ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng kí khai sinh trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi và bổ sung hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi.
1. Hồ sơ gồm có:
- Người yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung hộ tịch phải nộp tờ khai (theo mẫu qui định).
- Ngoài ra phải xuất trình bản chính giấy khai sinh của người cần thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung hộ tịch và các giấy tờ liên quan.
- Việc thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung hộ tịch cho người chưa thành niên hoặc người mất năng lực hành vi dân sự được thực hiện theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
- Đối với việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ 9 tuổi trở lên thì phải có sự đồng ý của người đó.
2. Thời gian giải quyết:
- Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu việc thay đổi, cải chính hộ tịch có đủ điều kiện theo qui định của pháp luật, thì cán bộ tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng kí thay đổi, cải chính hộ tịch và quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã kí và cấp cho đương sự một bản chính quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch. Bản sao quyết định được cấp theo yêu cầu của đương sự.
- Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 05 ngày.
- Việc bổ sung hộ tịch được giải quyết ngay sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ.
- Trong trường hợp việc đăng kí hộ tịch trước đây do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, nhưng sổ hộ tịch chỉ còn lưu tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc bổ sung.
Điều 33. Thủ tục điều chỉnh nội dung trong sổ hộ tịch và các giấy tờ hộ tịch khác
1. Giấy tờ xuất trình:
Khi cá nhân có yêu cầu điều chỉnh nội dung đã được đăng kí trong sổ hộ tịch và các giấy tờ hộ tịch khác, không phải sổ đăng kí khai sinh và bản chính giấy khai sinh phải xuất trình bản chính giấy khai sinh và các giấy tờ khác có liên quan.
2. Thời gian giải quyết:
Việc điều chỉnh hộ tịch được giải quyết ngay sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ. Cán bộ tư pháp hộ tịch đóng dấu vào phần đã điều chỉnh.
Mục 3
TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ
TRONG LĨNH VỰC CHỨNG THỰC
Điều 34. Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt
1. Người có yêu cầu chứng thực phải xuất trình các giấy tờ sau đây:
a) Bản chính;
b) Bản sao cần chứng thực.
2. Thời hạn thực hiện chứng thực bản sao từ bản chính:
Việc tiếp nhận yêu cầu chứng thực bản sao từ bản chính trong thời gian làm việc buổi sáng hoặc buổi chiều thì phải được thực hiện chứng thực ngay trong buổi làm việc đó; trường hợp yêu cầu chứng thực với số lượng lớn thì việc chứng thực có thể được hẹn lại để chứng thực sau nhưng không quá 02 ngày làm việc.
Điều 35. Chứng thực chữ kí trong các giấy tờ, văn bằng bằng tiếng Việt
1. Cá nhân yêu cầu chứng thực chữ kí của mình phải xuất trình các giấy tờ sau đây:
a) Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác;
b) Giấy tờ, văn bản mà mình sẽ kí vào đó.
2. Thời hạn chứng thực chữ kí:
Việc tiếp nhận yêu cầu chứng thực chữ kí trong thời gian làm việc buổi sáng hoặc buổi chiều thì phải được thực hiện chứng thực ngay trong buổi làm việc đó; trường hợp cần phải xác minh làm rõ nhân thân của người yêu cầu chứng thực thì thời hạn trên được kéo dài thêm nhưng không được quá 03 ngày làm việc.
Điều 36. Chứng thực di chúc
1. Giấy tờ phải xuất trình:
Người có yêu cầu chứng thực phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân và các giấy tờ cần thiết có liên quan đến việc chứng thực.
2. Thời gian giải quyết:
Việc chứng thực di chúc của cá nhân được Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ngay trong ngày.
Điều 37. Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản
1. Giấy tờ phải xuất trình:
Người có yêu cầu chứng thực phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân và các giấy tờ cần thiết có liên quan đến việc chứng thực.
2. Thời gian giải quyết:
Việc chứng thực từ chối nhận di sản của cá nhân được Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ngay trong ngày.
Điều 38. Chứng thực hợp đồng hoặc giấy tờ khi hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người có yêu cầu chứng thực ghi phiếu yêu cầu chứng thực và phải xuất trình các giấy tờ sau:
a) Giấy chứng minh nhân dân;
b) Các giấy tờ cần thiết có liên quan đến việc chứng thực (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ theo qui định tại các khoản 1,2,5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003...).
2. Thời gian giải quyết:
Thực hiện không quá ba ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Mục 4
TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ
TRONG LĨNH VỰC CƯ TRÚ
Điều 39. Đăng kí thường trú ở xã, thị trấn trực thuộc huyện trong tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
1. Hồ sơ đăng kí thường trú bao gồm:
a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;
b) Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu qui định tại khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú);
c) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo Qui định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 107/2007/NĐ-CP (trừ trường hợp được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình).
2. Thời gian giải quyết:
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Công an xã, thị trấn thuộc huyện phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng kí thường trú. trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lí do.
Điều 40. Tách sổ hộ khẩu ở xã, thị trấn trực thuộc huyện trong tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
1. Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình các giấy tờ sau:
a) Sổ hộ khẩu;
b) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
c) Văn bản về ý kiến đồng ý của chủ hộ (nếu thuộc trường hợp người đã nhập vào sổ hộ khẩu theo qui định tại điểm b khoản 1 Điều 27 của Luật Cư trú).
2. Thời gian giải quyết:
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Công an xã, thị trấn thuộc huyện phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lí do.
Điều 41. Giấy chuyển hộ khẩu ở xã, thị trấn trực thuộc huyện trong tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
1. Người chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện nộp hồ sơ cấp giấy chuyển hộ khẩu gồm có:
a) Sổ hộ khẩu (hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể đã được cấp trước đây).
b) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
2. Thời gian giải quyết:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Công an xã, thị trấn thuộc huyện phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân.
Điều 42. Điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu ở xã, thị trấn trực thuộc huyện trong tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
1. Những trường hợp thay đổi trong sổ hộ khẩu và giấy tờ phải xuất trình, nộp:
a) Trường hợp có thay đổi chủ hộ thì hộ gia đình phải làm thủ tục thay đổi chủ hộ. Người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến của chủ hộ hoặc người khác trong gia đình về việc thay đổi chủ hộ.
b) Trường hợp có thay đổi về họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh hoặc các thay đổi khác về hộ tịch của người có tên trong sổ hộ khẩu thì chủ hộ hoặc người có thay đổi hoặc người được ủy quyền phải làm thủ tục điều chỉnh. Người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc quyết định được phép thay đổi của cơ quan có thẩm quyền về đăng kí hộ tịch; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
c) Trường hợp chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh thì chủ hộ hoặc người trong hộ hoặc người được ủy quyền phải làm thủ tục điều chỉnh. Người đến làm thủ tục điều chỉnh phải nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; xuất trình sổ hộ khẩu; giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp mới.
d) Trường hợp có thay đổi địa giới hành chính, đơn vị hành chính, đường phố, số nhà thì cơ quan quản lí cư trú có thẩm quyền căn cứ vào quyết định thay đổi địa giới hành chính, đơn vị hành chính, đường phố, số nhà của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đính chính trong sổ hộ khẩu. Người đến làm thủ tục điều chỉnh phải xuất trình sổ hộ khẩu, nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
2. Thời gian giải quyết các trường hợp qui định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Công an xã, thị trấn thuộc huyện phải điều chỉnh, bổ sung các thay đổi trong sổ hộ khẩu.
(Trường hợp làm thủ tục điều chỉnh thay đổi trong sổ hộ khẩu thì người đến làm thủ tục phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; đối với người chưa thành niên thì việc làm thủ tục phải thông qua người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp theo qui định của pháp luật về dân sự).
3. Trường hợp sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Sổ hộ khẩu được đổi, cấp lại có số, nội dung như sổ hộ khẩu đã cấp. Người đến yêu cầu đổi, cấp lại sổ hộ khẩu phải nộp sổ hộ khẩu (đối với trường hợp đổi sổ hộ khẩu do bị hư hỏng) hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể (đối với trường hợp đổi từ mẫu sổ cũ sang mẫu sổ mới); phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Thời hạn giải quyết, hoàn trả kết quả là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 43. Đăng kí tạm trú; cấp đổi, cấp lại sổ tạm trú
1. Đăng kí tạm trú:
a) Người đến đăng kí tạm trú phải xuất trình, nộp các giấy tờ sau:
- Xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng kí thường trú; giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp theo qui định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 107/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ;
- Nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
b) Thời gian giải quyết:
Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ phải cấp sổ tạm trú theo mẫu qui định của Bộ Công an.
2. Cấp đổi, cấp lại sổ tạm trú:
a) Trường hợp sổ tạm trú bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Sổ tạm trú được đổi, cấp lại có số, nội dung như sổ tạm trú đã được cấp. Người đến yêu cầu đổi, cấp lại sổ tạm trú phải nộp sổ tạm trú bị hư hỏng (đối với trường hợp đổi sổ tạm trú); phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Thời hạn giải quyết, hoàn trả kết quả là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Công dân thay đổi nơi tạm trú ngoài phạm vi xã, phường, thị trấn thì được cấp sổ tạm trú mới; các trường hợp đã cấp giấy tạm trú có thời hạn theo qui định trước đây vẫn tiếp tục có giá trị sử dụng nếu còn thời hạn.
c) Quá trình đăng kí tạm trú nếu có sai sót của cơ quan đăng kí trong khi ghi sổ tạm trú thì trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày công dân đề nghị, cơ quan đăng kí tạm trú phải có trách nhiệm điều chỉnh trong sổ tạm trú cho phù hợp với hồ sơ đăng kí tạm trú.
Điều 44. Khai báo tạm vắng
1. Đối tượng, thủ tục khai báo tạm vắng thực hiện theo Qui định tại Điều 32 của Luật Cư trú và hướng dẫn tại Thông tư số 06/2007/TT-BCA-C11 ngày 01 tháng 7 năm 2007 của Bộ Công an.
2. Người khai báo tạm vắng phải đến trụ sở Công an xã, phường, thị trấn nơi cư trú để làm thủ tục khai báo tạm vắng. Khi khai báo tạm vắng phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân và ghi vào phiếu khai báo tạm vắng.
3. Người khai báo tạm vắng thuộc khoản 1 Điều 32 Luật Cư trú thì khi khai báo tạm vắng phải đồng thời báo với với cá nhân, cơ quan có thẩm quyền giám sát, quản lí người đó.
Người khai báo tạm vắng theo khoản 2 Điều 32 Luật Cư trú thì thời hạn tạm vắng do người đó tự quyết định.
4. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của công dân, Công an xã, phường, thị trấn nơi công dân cư trú phải cấp phiếu khai báo tạm vắng cho công dân (trường hợp đặc biệt thì được phép kéo dài thời gian giải quyết, nhưng tối đa không quá 02 ngày làm việc).
Mục 5
TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ
TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG NHÀ Ở
Điều 45. Cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn
1. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở nông thôn gồm có:
a) Đơn xin cấp giấy phép xây dựng.
b) Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất có chứng nhận của Ủy ban nhân dân xã.
c) Sơ đồ mặt bằng xây dựng công trình trên lô đất và các công trình liền kề nếu có do chủ nhà ở đó tự vẽ.
2. Thời gian giải quyết:
Thực hiện trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 46. Gia hạn giấy phép xây dựng nhà ở
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền gia hạn đối với giấy phép xây dựng do mình cấp.
2. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép xây dựng bao gồm:
a) Đơn xin gia hạn giấy phép xây dựng;
b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.
3. Thời gian giải quyết:
Thời gian xét cấp gia hạn giấy phép xây dựng chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Mục VI
TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ
THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
Điều 47. Thực hiện chế độ ưu đãi đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học
1 Người hoạt động kháng chiến hoặc thân nhân nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã các giấy tờ sau:
a) Bản khai cá nhân (theo mẫu của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội qui định);
b) Một trong các giấy tờ: lí lịch; quyết định phục viên, xuất ngũ; giấy X Y Z xác nhận hoạt động ở chiến trường; giấy chuyển thương, chuyển viện; giấy điều trị; huân chương, huy chương chiến sĩ giải phóng hoặc các giấy chứng nhận khác.
2. Thời gian và qui trình giải quyết:
Trong thời hạn 09 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
- Xác nhận các yếu tố trong bản khai cá nhân của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học hoặc thân nhân: tình trạng sức khoẻ của người tham gia kháng chiến có con đẻ bị dị dạng, dị tật trên cơ sở ý kiến của y tế cấp xã; tình trạng dị dạng, dị tật của con đẻ người hoạt động kháng chiến trên cơ sở ý kiến của y tế cấp xã; trường hợp không có vợ (chồng) hoặc có con trước khi tham gia kháng chiến sau khi về địa phương không sinh con được và bị suy giảm khả năng lao động; trường hợp có vợ (chồng) nhưng vô sinh trên cơ sở giấy chứng nhận tình trạng vô sinh của bệnh viện y tế cấp tỉnh.
- Họp hội đồng xác nhận người có công cấp xã để xem xét từng trường hợp và lập danh sách đề nghị xác nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.
- Chuyển các giấy tờ trên kèm danh sách đề nghị xác nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 48. Thực hiện chế độ ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày
1. Người hoạt động kháng chiến hoặc thân nhân nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã các giấy tờ sau:
a) Bản khai cá nhân (theo mẫu của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội qui định);
b) Bản sao một trong những giấy tờ: lí lịch cán bộ; lí lịch đảng viên; hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội hoặc giấy tờ hợp lệ khác có xác định nơi bị tù, thời gian bị tù.
2. Thời gian và qui trình giải quyết:
Trong thời gian 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
- Căn cứ lí lịch cán bộ; lí lịch đảng viên; hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội hoặc giấy tờ hợp lệ khác có xác định nơi bị tù, thời gian bị tù xác nhận vào bản khai của người bị địch bắt tù đày.
- Chuyển danh sách người đủ điều kiện kèm các giấy tờ trên về Bộ phận tiếp nhận và trả kết qủa Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 49. Thực hiện chế độ ưu đãi đối với người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc
1. Người hoạt động kháng chiến nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã các giấy tờ sau:
a) Bản khai cá nhân (theo mẫu qui định thống nhất của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội).
b) Bản sao huân chương kháng chiến, huy chương kháng chiến, huân chương chiến thắng, huy chương chiến thắng hoặc chứng nhận về khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến và thời gian hoạt động kháng chiến của cơ quan thi đua - khen thưởng cấp huyện.
2. Thời gian và qui trình giải quyết:
Trong thời gian 09 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ hợp lệ Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
- Căn cứ các giấy tờ trên để xác nhận vào bản khai của người hoạt động kháng chiến;
- Lập danh sách kèm bản sao các giấy tờ chuyển danh sách người đủ điều kiện kèm các giấy tờ trên về Bộ phận tiếp nhận và trả kết qủa Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 50. Thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công giúp đỡ cách mạng
1. Người có công giúp đỡ cách mạng nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã các giấy tờ sau:
a) Bản khai cá nhân (theo mẫu qui định thống nhất của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội).
b) Bản sao giấy chứng nhận kỷ niệm chương “tổ quốc ghi công” hoặc “Bằng có công với nước” hoặc huân chương, huy chương kháng chiến (trường hợp người có công giúp đỡ cách mạng có tên trong hồ sơ khen thưởng nhưng không có tên trong bằng “có công với nước”, huân chương, huy chương kháng chiến của gia đình thì kèm theo giấy xác nhận của cơ quan thi đua - khen thưởng cấp huyện).
2. Thời gian và qui trình giải quyết:
Trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ hợp lệ Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
- Căn cứ các giấy tờ trong hồ sơ do cá nhân nộp theo Qui định để xác nhận vào bản khai của người có công giúp đỡ cách mạng;
- Lập danh sách kèm bản sao các giấy tờ trên về Bộ phận tiếp nhận và trả kết qủa Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 51. Thực hiện chế độ ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày và người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc chết trước ngày 01 tháng 01 năm 1995
1. Thân nhân hoặc đại diện người thừa kế theo pháp luật nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã các giấy tờ sau:
- Bản khai của thân nhân hoặc đại diện người thừa kế theo pháp luật (theo mẫu thống nhất do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội qui định).
- Bản sao một trong những giấy tờ: kỉ niệm chương người bị địch bắt tù đày; huân chương, huy chương kháng chiến; huân chương, huy chương chiến thắng; giấy chứng nhận khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến; bằng “Tổ quốc ghi công” hoặc giấy báo tử hoặc giấy chứng nhận hi sinh đối với liệt sĩ hi sinh từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước.
(Thân nhân hoặc đại diện người thừa kế theo pháp luật có trách nhiệm cung cấp bản chính những giấy tờ trên để Ủy ban nhân dân cấp xã đối chiếu).
2. Thời gian và qui trình giải quyết:
Trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ hợp lệ Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
- Kiểm tra, đối chiếu bản chính, xác nhận vào bản khai của thân nhân hoặc đại diện người thừa kế theo pháp luật;
- Lập danh sách kèm giấy tờ trên gửi về Bộ phận tiếp nhận và trả kết qủa Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 52. Thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng từ trần (chế độ ưu đãi: tuất từ trần; hưởng mai táng phí và trợ cấp một lần; hưởng mai táng phí)
1. Thân nhân của người có công với cách mạng từ trần nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã các giấy tờ sau:
- Bản khai của thân nhân người có công với cách mạng từ trần (theo mẫu thống nhất do ngành Lao động – Thương binh và Xã hội qui định).
- Giấy khai tử do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp.
2. Thời gian và qui trình giải quyết:
Trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ hợp lệ Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
- Xác nhận vào bản khai của thân nhân;
- Hoàn chỉnh hồ sơ chuyển về Bộ phận tiếp nhận và trả kết qủa Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 53. Thực hiện chế độ bảo hiểm y tế đối với người hưởng chế độ ưu đãi
1. Người có công với cách mạng nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã các giấy tờ sau:
a) Bản khai cá nhân (theo mẫu thống nhất của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội);
b) Hồ sơ người có công với cách mạng.
2. Thời gian và qui trình giải quyết:
Trong thời gian 09 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ hợp lệ Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
- Kiểm tra và xác nhận vào bản khai của người có công với cách mạng;
- Lập danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế tại địa phương và chuyển về Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ủy ban nhân dân cấp huyện.
(Tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện trong thời gian 09 ngày làm việc; Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ).
Điều 54. Hỗ trợ sửa chữa nhà
1. Cá nhân thuộc đối tượng chính sách có hoàn cảnh thực sự khó khăn về nhà ở (nhà xuống cấp, nhà hư hỏng nặng) nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã các giấy tờ sau:
a) Đơn trình bầy;
b) Bản chiết tính chi tiết sửa chữa nhà.
2. Thời gian và qui trình giải quyết:
Mỗi năm thực hiện 02 đợt vào tháng 03 và tháng 08 (danh sách đề nghị vào quý I và quý III), cụ thể: Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương và từng đối tượng tổ chức Hội đồng xét duyệt hàng năm, tổng hợp danh sách và kèm hồ sơ gửi về Bộ phận tiếp nhận và trả kết qủa Ủy ban nhân dân cấp huyện trong khoảng thời gian từ ngày 5 – 14 tháng 3 (đợt 1) và từ ngày 5 – 14 tháng 8 hàng năm (đợt 2).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 55. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức, triển khai thực hiện nghiêm túc Qui định này tại địa phương mình; thường xuyên kiểm tra hướng dẫn việc thực hiện ở các xã, phường, thị trấn trực thuộc; kịp thời phản ảnh những khó khăn, vướng mắc về Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ.
Điều 56. 2. Sở Nội vụ tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện; tổng hợp những khó khăn, vướng mắc trong thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.