Sign In

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU

Ban hành “Quy định về việc tổ chức thực hiện hỗ trợ Người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng 8/1945 cải thiện nhà ở theo Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ”

___________

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU

 

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 21/6/1991;

Căn cứ Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người tham gia hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng 8/1945 cải thiện nhà ở;

Căn cứ ý kiến của Tỉnh ủy tại công văn số: 1247-CV/TV ngày 30/11/2000 về việc quy định hỗ trợ người hoạt động từ trước cách mạng tháng 8 năm 1945 cải thiện nhà ở;

Xét đề nghị của Tổ công tác liên ngành thực hiện Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg.

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản “quy định về việc tổ chức thực hiện hỗ trợ Người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng 8/1945 cải thiện nhà ở theo Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ” trên địa bàn Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Điều 2: Bản quy định gồm 5 chương và 19 điều.

Điều 3: Quvết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 4: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh Xã hội, Xây dựng, Địa chính, Tài chính - Vật giá, Kế hoạch - Đầu tư; Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp Tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

                                                                                                    TM. UBND TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

                                                                                                                  KT. CHỦ TỊCH

                                                                                                                PHÓ CHỦ TỊCH

 

 

                                                                                                            Nguyễn Văn Nhân

 

 

 

QUY ĐỊNH

Về việc tổ chức thực hiện hỗ trợ Người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng 8/1945 cải thiện nhà ở theo Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ

(Ban hành kèm theo Quyết định số 6224/2000/QĐ-UB ngày 14/12/2000 của UBND tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu)

 

Chương I

 NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Bản Quy định này cụ thể hóa chế độ hỗ trợ để cải thiện nhà ở đối với người hoạt động cách mạng từ trước Cách mạng tháng 8/1945 theo Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện trên địa bàn Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Điều 2: Đối tượng được hỗ trợ

Người gia nhập tổ chức cách mạng từ ngày 31/12/1944 trở về trước, Người gia nhập tổ chức cách mạng trong khoảng thời gian từ 01/01/1945 đến trước tổng khởi nghĩa tháng 8/1945 đã được các cơ quan tổ chức có thẩm quyền ra Quyết định công nhận, khi mua nhà ở đang thuê thuộc sở hữu nhà nước theo Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 (sau đây gọi là Nghị định số 61/CP), bao gồm:

1. Người gia nhập tổ chức cách mạng từ ngày 31/12/1935 trở về trước.

2. Người gia nhập tổ chức cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/1936 đến ngày 31/12/1944, được tặng thưởng huân chương sao vàng hoặc huân chương Hồ Chí Minh hoặc huân chương độc lập hạng nhất.

3. Người gia nhập tổ chức cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/1936 đến ngày 31/12/1944, chưa được tặng thưởng huân chương sao vàng hoặc huân chương Hồ Chí Minh hoặc huân chương độc lập hạpg nhất.

4. Người gia nhập tổ chức cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/1945 đến trước Tổng khởi nghĩa tháng 8/1945, được công nhận cán bộ hoạt động cách mạng “Tiền khởi nghĩa”.

Điều 3: Nguyên tắc hỗ trợ

- Đối với những người thuộc diện được hỗ trợ đang ở thuê tại các loại nhà thuộc sở hữu Nhà nước, được phép chuyển thành sở hữu tư nhân thì được hỗ trợ trên cơ sở nhà ở đang thuê (nguyên canh nguyên cư);

- Đối với những người thuộc diện được hỗ trợ đang ở thuê tại các loại nhà thuộc sở hữu Nhà nước nhưng không được phép chuyển thành sở hữu tư nhân (do khu vực quy hoạch sử dụng vào mục đích khác, nhà quy định không được bán) thì quy định cụ thể việc hỗ trợ cho một số diện khác nhau với những mức khác nhau;

- Đối với những người thuộc diện được hỗ trợ nhưng không ở thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước hoặc có thuê nhưng đã trả lại cho Nhà nước trước ngày 18/02/2000 (ngày Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành) thì hỗ trợ một khoản kinh phí;

- Chế độ hỗ trợ cho một số diện đối tượng phải pfiù hợp với tinh hlnh kinh tê' xã hội của địa phương.

Điều 4: Kinh phí thực hiện

Nguồn kinh phí hỗ trợ để cải thiện nhà ở đối với người hoạt động cách mạng từ trước Cách mạng Tháng tám năm 1945 theo Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện trên địa bàn Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cụ thể là:

- Được bố trí trong ngân sách năm 2000, 2001 và 2002.

- Được sử dụng từ nguồn thu về giao quyền sử dụng đất, tiền cho thuê đất và thu về bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước chi trả. Trường hợp nguồn thu này trong năm dự toán không đủ so với nhu cầu chi thì bố trí nguồn khác để đáp ứng, sau đó sẽ hoàn trả dần từ nguồn thu này trong dự toán ngân sách những năm tiếp theo.

- Trường hợp có khối lượng chi trả lớn mà số thu về nhà và đất trong 03 năm (2000 - 2002) không đủ chi trả thì báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch - Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ cho hỗ trợ từ ngân sách Trung ương.

Chương II

ĐIỀU KIỆN VÀ MỨC HỖ TRỢ

Điều 5: Hỗ trợ cho đối tượng đang thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước được hỗ trợ chính nhà ở đó theo các mức sau:

1. Người gia nhập tổ chức cách mạng từ ngày 31/2/1935 trở về trước được miễn toàn bộ tiền mua nhà và tiền sử dụng đất (không phân biệt diện tích nhà ở, đất ở rộng hay hẹp).

2. Người gia nhập tổ chức cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/1936 đến ngày 31/12/1944, được tặng thưởng huân chương sao vàng hoặc huân chương Hồ Chí Minh hoặc huân chương độc lập hạng nhất được miễn tiền mua nhà tối đa 200m2 sử dụng và miễn tiền sử dụng đất tối đa 300m2.

3. Người gia nhập tổ chức cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/1936 đến ngày 31/12/1944, chưa được tặng thưởng huân chương sao vàng hoặc huân chương Hồ Chí Minh hoặc huân chương độc lập hạng nhất được miễn tiền mua nhà tối đa 100m2 sử dụng và miễn tiền sử dụng đất theo mức quy định của UBND tỉnh.

4. Người hoạt động cách mạng từ trước năm 1945 đang ở nhà cấu trúc kiểu căn hộ không khép kín thuộc nhà ở nhiều tầng nhiều hộ thì được chuyển đổi sang nhà ở cấu trúc kiểu căn hộ khép kín thuộc nhà ở nhiều tàng nhiều hộ ở do nhà nước xây dựng, được miễn toàn bộ tiền nhà, tiền sử dụng đất và được hỗ trợ thêm 20 triệu đồng.

5. Người gia nhập tổ chức cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/1945 đến trước Tổng khởi nghĩa Cách mạng tháng 8/1945, được công nhận cán bộ hoạt động cách mạng “Tiền khởi nghĩa”, được miễn tiền sử dụng đất đối với nhà ở nhiều tầng nhiều hộ ở hoặc được giảm 80% tiền sử dụng đất đối với nhà ở một tầng và nhà ở nhiều tầng một hộ ở, nhưng diện tích để tính số tiền được giảm theo mức quy định của UBND Tỉnh.

Điều 6: Hỗ trợ cho đối tượng đang thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước không đươc chuyển thành sở hữu tư nhân theo các mức sau:

1. Đối với người gia nhập tổ chức cách mạng từ ngày 31/12/1935 trở về trước thì chuyển đổi sang nhà ở khác (nhà ở đã có hoặc xây dựng mới) hoặc giao đất không thu tiền tối đa 400m2 và hỗ trợ kinh phí xây dựng không qua 200m2 sàn để làm nhà ở mới.

2. Đối với người gia nhập tổ chức cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/1936 đến ngày 31/12/1944, được tặng thưởng huân chương sao vàng hoặc huân chương Hồ Chí Minh hoặc huân chương độc lập hạng nhất thì giao đất không thu tiền tối đa 300m2 và hỗ trợ kinh phí xây dựng không quá 200m2 sàn để làm nhà ở mới.

3. Người gia nhập tổ chức cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/1936 đến ngày 31/12/1944, chưa được tặng thưởng huân chương sao vàng hoặc huân chương Hồ Chí Minh hoặc huân chương độc lập hạng nhất thì giao đất không thu tiền theo mức quy định của UBND Tỉnh, và hỗ trợ kinh phí xây dựng không quá 100m2 sàn để làm nhà ở mới.

4. Trường hợp người được hỗ trợ thuộc diện được giao đất không thu tiền và hỗ trợ kinh phi xây dựng nhà ở nói trên không có điều kiện tự làm nhà và có yêu cầu thì UBND Tỉnh giao trách nhiệm cho Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Địa chính, Sở Tài chính - Vật giá lập dự án đầu tư, tổ chức xây dựng nhà ở phù hợp với quy hoạch chung, có sự thỏa thuận với người được hỗ trợ.

5. Căn cứ để tính kinh phí hỗ trợ là giá xây dựng nhà ở mới; đối với trường hợp ở nhà biệt thự áp dụng giá biệt thự hạng II là 1.200.000đ/1m2, đối với trường hợp khác áp dụng giá nhà cấp II là 900.000đ/m2 được quy định tại Nghị định số 61/CP và quy định của UBND Tỉnh.

Điều 7: Hỗ trợ cho đối tượng không thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước hoặc có thuê nhưng đã trả lại cho Nhà nước theo các mức sau:

1. Người hoạt động cách mạng từ trước năm 1945 (gia nhập tổ chức cách mạng từ 31/12/1944 về trước) ở đô thị cũng như khu vực nông thôn không ở nhà thuê thuộc sở hữu nhà nước hoặc có thuê nhưng đã trả lại cho Nhà nước trước ngày 18/02/2000 được hỗ trợ 50 triệu đồng (năm mươi triệu đồng). Trường hợp trong một hộ gia đình có nhiêu người thuộc diện tham gia hoạt động cách mạng từ 31/12/1944 về trước (không ở nhà thuê thuộc sở hữu Nhà nước hoặc có thuê nhưng đã trả lại cho Nhà nước trước ngày 18/12/2000) thì mỗi người được hỗ trợ 50 triệu đồng (năm mươi triệu đồng chẵn).

2. Người ra nhập tổ chức cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/1945 đến trước Tổng khởi nghĩa tháng 8/1945, được công nhận cán bộ “Tiền khởi nghĩa", thì được giao đất và giảm 80% tiền sử dụng đất, nhưng diện tích để tính số tiền được giảm theo mức quy định của UBND tỉnh.

Điều 8: Hỗ trợ cho đối tượng đang thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước tại nhiều nơi khác nhau.

Diện tích nhà ở, đất ở của người được hỗ trợ khi mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Điều 1, Điều 3 Quyết định 20/2000/QĐ-TTg là diện tích hiện đang ở thuê, được mua theo quy định tại Nghị định số 61/CP; nếu bản thân người được hỗ trợ đang ở thuê nhà của Nhà nước tại nhiều nơi khác nhau (có tên trong hợp đồng thuê nhà) thì được cộng chung tất cả diện tích đang thuê để tính miễn giảm.

Điều 9: Hỗ trợ cho thân nhân của đối tượng đang thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước đã mất.

1. Trong trường hợp người hoạt động cách mạng thuộc diện được hỗ trợ quy định tại Điều 1, Điều 2, Điều 3 của Quyết định 20/2000/QĐ-TTg đã mất mà vợ (hoặc chồng) còn sống thì vợ (hoặc chồng) được hưởng tiêu chuẩn hỗ trợ theo mức đã quy định.

2. Đối với trường hợp thuộc diện được hỗ trợ quy định tại Điều 1, Điều 2 Quyết định 20/2000/QĐ-TTg mà cả vợ và chồng đã mất và các con có khó khăn về nhà ở thì căn cứ vào điều kiện cụ thể để hỗ trợ cải thiện nhà ở (giảm tiền mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, giảm tiền sử dụng đất khi giao đất, hỗ trợ bằng tiền hoặc các hình thức khác) nhưng tổng số tiền hỗ trợ của tất cả các hình thức và cho tất cả các con có khó khăn về nhà ở tối đa là 50 triệu đồng (năm mươi triệu đồng). Việc xác định khó khăn về nhà ở được xem xét trên các căn cứ sau:

- Chưa có nhà ở.

- Có nhà ở nhưng diện tích bình quân dưới 6m2/người hoặc nhà ở hiện dột nát không có khả năng sửa chữa hoặc nhà ở tranh tre, nứa lá.

Trường hợp con của những người thuộc diện được quy định tại Điều 1, Điều 2 Quyết định 20/2000/QĐ-TTg đề nghị hỗ trợ thì người đề nghị hỗ trợ phải được những người con khác có ý kiến đồng ý bằng văn bản để được xem xét, quyết định theo quy định.

Điều 10: Phạm vi, tiêu chuẩn áp dụng hỗ trợ cho đối tượng đang thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.

1. Những hộ gia đình có người được hỗ trợ theo quy định tại Điều 1 của Quyết định 20/2000/QĐ-TTg thì không áp dụng các ưu đãi quy định tại Quyết định số 118/TTg ngày 27/02/1996 và Quyết định số 64/1998/QĐ-TTg ngày 21/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Những trường hợp thuộc diện được hỗ trợ theo quy định tại   Điều      3 của Quyết định 20/2000/QĐ-TTg, nếu trong hộ gia đình có nhiều người thuộc diện ưu đãi thì được cộng các tiêu chuẩn ưu    đãi quy định      tại Quyết định số 118/TTg và Quyết định số 64/1998/QĐ-TTg ngày 21/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ nhưng mức hỗ trợ tối đa không vượt quá tiền mua nhà ở và 100% tiền sử dụng đất, nhưng diện tích để tính số tiền được giảm theo mức quy định của UBND Tỉnh.

3. Trường hợp người thuộc diện được hỗ trợ quy định tại Quyết định 20/2000/QĐ-TTg đã mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP hoặc đã được hỗ trợ bằng hình thức giao đất làm nhà ở theo Quyết định 118/TTg thì được hoàn trả số tiền chênh lệch (nếu có) giữa mức được hỗ trợ theo Quyết định 20/2000/QĐ-TTg so với mức được hỗ trợ theo Quyết định 118/TTg và Quyết định số 64/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

4. Người thuộc diện được hỗ trợ bằng tiền theo khoản 4 Điều 1 và Điều 2 Quyết định 20/2000/QĐ-TTg nếu đã được trợ giúp tiền để cải thiện nhà ở nhưng chưa đủ mức như quy định tại Quyết định 20/2000/QĐ-TTg, thì được bù thêm phàn chênh lệch cho đủ mức quy định tại Quyết định 20/2000/QĐ-TTg.

5. Trong trường hợp nhà đang ở thuê có diện tích nhà hoặc đất (kể cả những trường hợp cộng chung các diện tích hiện đang thuê nhà) lớn hơn mức được hỗ trợ thì người được hưởng tiêu chuẩn hỗ trợ có trách nhiệm nộp tiền phần diện tích nhà, đất vượt đó. Giá nộp tiền nhà áp dụng theo Nghị định số 61/CP và Quyết định số 32/QĐ-UBT ngày 17/01/1995 của UBND Tỉnh, giá nộp tiền đất áp dụng theo Nghị định số 87/CP ngày 17/8/1994 và Quyết định số 428/1999/QĐ-UB ngày 23/01/1999 của UBND Tỉnh.

6. Việc xác định diện tích đất ở để hỗ trợ phải căn cứ vào quy hoạch, quỹ đất, địa điểm và điều kiện cụ thể của từng địa phương để quyết định cho phù hợp nhưng tối đa không vượt quá tiêu chuẩn quy định của UBND Tỉnh, cụ thể như sau:

+ Tối đa là 230m2 đối với thành phố Vũng Tàu (trừ xã Long Sơn)

+ Tối đa là 300m2 đối với các huyện, thị xã và xã Long Sơn thuộc thành phố Vũng Tàu.

Chương III

TRÌNH T TH TỤC VÀ THM QUYN XÉT DUYỆT

Điều 11: Hồ sơ đề nghị hỗ trợ cho đối tượng đang thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước gồm có:

1. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ cho đối tượng đang thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước được hỗ trợ chính nhà ở đó:

a. Bản khai của người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng 8/1945, Người hoạt động cách mạng “Tiền khởi nghĩa”, vợ (chồng) của người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng 8/1945, Người hoạt động cách mạng “Tiền khởi nghĩa” và con của người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng 8/1945 có xác nhận đề nghị của Hội đồng xét duyệt phường, xã, thị trấn nơi đối tượng cư trú (làm theo mẫu thống nhất).

b. Giấy tờ chứng nhận người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng 8/1945 và Người hoạt động cách mạng “Tiền khởi nghĩa” (bản sao do Phòng Lao động - TBXH huyện, thành phố, thị xã sao y theo hồ sơ đang quản lý, hoặc có công chứng) nếu có.

c. Các giấy tờ chứng nhận người có công với cách mạng theo tiêu chuẩn ưu đãi tại Quyết định số 118/TTg đối với thân nhân đối tượng quy định tại Điều 3 Quyết định 20/2000/QĐ-TTg (bản sao do Phòng LĐ-TBXH huyện, thành phố, thị xã sao y theo hồ sơ đang quản lý, hoặc có công chứng) nếu có.

d. Các Quyết định giao đất, Quyết định hóa giá nhà hoặc thông báo giao đất, thông báo hóa giá nhà của UBND Tỉnh, Sở Địa chính hoặc Sở Xây dựng (Bản photocopy có công chứng).

e. Biên bản xác minh của Tổ công tác liên ngành thực hiện Quyết định 20/2000/QĐ-TTg của Tỉnh.

f. Giấy ủy quyền của những người con khác của con đối tượng quy định tại Điều 1 và Điều 2 Quyết định 20/2000/QĐ-TTg có xác nhận đề nghị của UBND phường, xã, thị trấn nơi cư trú (làm theo mẫu thống nhất) trường hợp đối tượng đã mất.

2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ cho đối tượng đang thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước không được chuyển thành sở hữu tư nhân:

a. Bản khai của người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng 8/1945, Người hoạt động cách mạng “Tiền khởi nghĩa”, vợ (chồng) của người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng 8/1945, Người hoạt động cách mạng “Tiền khởi nghĩa" và con của người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng 8/1945 có xác nhận đề nghị của Hội đồng xét duyệt phường, xã, thị trấn nơi đối tượng cư trú (làm theo mẫu thống nhất).

b. Các giấy tờ chứng nhận người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng 8/1945 và Người hoạt động cách mạng “Tiền khởi nghĩa” (bản sao do Phòng LĐ-TBXH huyện, thành phố, thị xã sao y theo hồ sơ đang quản lý, hoặc có công chứng).

c. Biên bản xác minh của Tổ công tác liên ngành thực hiện Quyết định 20/2000/QĐ-TTg của Tỉnh.

d. Giấy ủy quyền của những người con khác của con đối tượng quy định tại Điều 1 và Điều 2 Quyết định 20/2000/QĐ-TTg có xác nhận đề nghị của UBND phường, xã, thị trấn nơi cư trú (làm theo mẫu thống nhất) trường hợp đối tượng đã mất.

3. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ cho thân nhân của đối tượng đang thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước đã mất:

a. Bản khai của vợ (chồng) của người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng 8/1945, Người hoạt động cách mạng “Tiền khởi nghĩa” và con của người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng 8/1945 có xác nhận đề nghị của Hội đồng xét duyệt phường, xã, thị trấn nơi đối tượng cư trú (làm theo mẫu thống nhất).

b. Các giấy tờ chứng nhận người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng 8/1945 và Người hoạt động cách mạng “Tiền khởi nghĩa” (bản sao do Phòng Lao động - TBXH huyện, thành phố, thị xã sao y theo hồ sơ đang quản lý, hoặc có công chứng).

c. Các giấy tờ chứng nhận người có công với cách mạng theo tiêu chuẩn ưu đãi tại Quyết định số 118/TTg đối với thân nhân đối tượng quy định tại Điều 3 Quyết định 20/2000/QĐ-TTg (bản sao do Phòng LĐTBXH huyện, thành phố, thị xã sao y theo hồ sơ đang quản lý, hoặc có công chứng), nếu có.

d. Các Quyết định giao đất, Quyết định hóa giá nhà hoặc thông báo giao đất, thông báo hóa giá nhà của UBND Tỉnh, Sở Địa chính hoặc Sở Xây dựng (Bản photocoppy có công chứng) đối với trường hợp đối tượng đang thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước được hỗ trợ chính nhà ở đó.

e. Biên bản xác minh của Tổ công tác liên ngành thực hiện Quyết định 20/2000/QĐ-TTg của Tỉnh.

f. Giấy ủy quyền của những người con khác của con đối tượng quy định tại Điều 1 và Điều 2 Quyết định 20/2000/QĐ-TTg có xác nhận đề nghị của UBND phường, xã, thị trấn nơi cư trú (làm theo mẫu thống nhất) trường hợp đối tượng đã mất.

4. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ cho đối tượng không ở nhà thuê thuộc sở hữu Nhà nước hoặc có thuê nhưng đã trả lại:

a. Bản khai của người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng 8/1945, vợ (chồng) của người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng 8/1945 và con của người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng 8/1945 co xác nhận đề nghị của Hội đồng xét duyệt phường, xã, thị trấn nơi đối tượng cư trú làm theo mẫu thống nhất).

b. Các giấy tờ chứng nhận người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng 8/1945 (bản sao Phòng LĐ-TBXH huyện, thành phố, thị xã sao y theo hồ sơ đang quản lý, hoặc có công chứng).

c. Biên bản xác minh của Tổ công tác liên ngành thực hiện Quyết định 20/2000/QĐ-TTg của Tỉnh.

d. Giấy ủy quyền của những người con khác của con đối tượng quy định tại Điều 1 và Điều 2 Quyết định 20/2000/QĐ-TTg có xác nhận đề nghị của UBND phường, xã, thị trấn nơi cư trú (làm theo mẫu thống nhất) trường hợp đối tượng đã mất.

* Hồ sơ các loại được lập thành 02 bộ như nhau:

Sở Lao động - Thương binh xã hội lưu giữ 01 bộ, 01 bộ trình UBND Tỉnh phê duyệt.

Điều 12: Trình tự tiến hành xét duyệt

1. Đối với đối tượng: Kê khai bản khai đề nghị hỗ trợ cải thiện nhà ở theo mẫu quy định.

Sau đó nộp tại UBND xã, phường, thị trấn các loại giấy tờ như sau:

- Bản khai đề nghị hỗ trợ cải thiện nhà ở.

- Bản photocopy Quyết định hoặc Phiếu chuyển và sơ đồ vị trí cấp đất, Quyết định hoặc thông báo hóa giá nhà có công chứng Nhà nước.

- Các giấy tờ chứng nhận người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng 8/1945 (bản sao do Phòng Lao động - TBXH huyện, thành phố, thị xã sao y theo hồ sơ đang quản lý, hoặc có công chứng).

- Các giấy tờ chứng nhận người có công với cách mạng theo tiêu chuẩn ưu đãi tại Quyết định số 118/TTg đối với thân nhân đối tượng quy định tại Điều 3 Quyết định 20/2000/QĐ-TTg (bản sao do Phòng LĐ-TBXH huyện, thành phố, thị xã sao y theo hồ sơ đang quản lý, hoặc có công chứng) nếu có.

- Giấy ủy quyền của những người con khác của con đối tượng quy định tại Điều 1 và Điều 2 Quyết định 20/2000/QĐ-TTg có xác nhận đề nghị của UBND phường, xã, thị trấn nơi cư trú (làm theo mẫu thống nhất) trường hợp đối tượng đã mất.

2. Đối với UBND phường, xã, thị trấn: Căn cứ danh sách đối tượng đang quản lý tại địa phương, Hội đồng xét duyệt của phường, xã, thị trấn tham mưu cho UBND xác nhận và kèm toàn bộ hồ sơ gửi về UBND huyện, thị xã, thành phố (Phòng Lao động - TBXH).

3. Đối với UBND huyện, thị xã, thành phố: Phòng Lao động - TBXH giúp UBND huyện, thị xã, thành phố kiểm tra danh sách hồ sơ do các xã phường, thị trấn đề nghị. Tham mưu cho UBND huyện, thị xã, thành phố tổng hợp hồ sơ, danh sách gửi lên Sở Lao động - TBXH.

4. Đối với Sở Lao động - TBXH: Tiếp nhận hồ sơ, danh sách của các địa phương nộp lên đề nghị Tổ công tác liên ngành tổ chức xác minh; Sau khi có kết quả xác minh của Tổ công tác liên ngành kiểm tra hồ sơ, đối chiếu tiêu chuẩn đối tượng quy định tại Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Quy định của UBND Tỉnh thông qua Tổ công tác liên ngành trình UBND tỉnh về mức hỗ trợ của từng trường hợp.

5. Đối với Tổ công tác liên ngành Tỉnh: Tiến hành xác minh theo đề nghị của Sở Lao động - TBXH; Tổ chức họp xét duyệt đối với từng trường hợp cụ thể, thống nhất hình thức và mức hỗ trợ cho đối tượng theo quy định trình UBND Tỉnh phê duyệt.

6. Đối với Sở Xây dựng: Sau khi có Quyết định của UBND Tỉnh phê duyệt hình thức và mức hỗ trợ cải thiện nhà ở cho đối tượng thì tiến hành lập thủ tục thi hành Quyết định của UBND Tỉnh (đối với trường hợp được hóa giá nhà hoặc cấp nhà, xây nhà mới).

7. Đối với Sở Kế' hoạch - Đầu tư: Thẩm định dự án và duyệt kinh phí đầu tư (đối với những trường hợp đối tượng không tự xây nhà được) do Sở Xây dựng lập dự án.

8. Đối với Sở Tài chính – Vật giá: Sau khi có Quyết định của UBND Tỉnh phê duyệt hình thức và mức hỗ trợ cải thiện nhà ở cho đối tượng thì tiến hành lập thủ tục thi hành Quyết định của UBND Tỉnh (tiến hành làm thủ tục tính toán tiền được giảm, tiền phải nộp cho đối tượng chính sách theo Quyết định của UBND Tỉnh đối với trường hợp được hóa giá nhà; tiến hành lập thủ tục cấp tiền đối với trường hợp trả tiền chênh lệch; tiền hỗ trợ và xây dựng nhà mới).

9. Đối với Sở Địa chính: Sau khi có Quyết định của UBND Tỉnh phê duyệt mức hỗ trợ tiền sử dụng đất và đối tượng chính sách đã hoàn tất thủ tục nộp tiền ở Sở Tài chính - Vật giá thì làm thủ tục cấp đất theo Quyết định của UBND tỉnh.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13: UBND xã, phường, thị trấn tổ chức kiểm tra nắm chắc tình hình nhà ở của từng người hoạt động trước cách mạng tháng 8/1945 và người hoạt động cách mạng “Tiền khởi nghĩa”, để có đề xuất các hình thức hỗ trợ thích hợp trình UBND huyện, thị xã, thành phố xem xét giải quyết.

Điều 14: Ủy ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố

Căn cứ thực tế của địa phương, theo đề nghị của các xã, phường, thị trấn, kiểm tra và xét lập danh sách đề nghị UBND tỉnh (qua Sở Lao động - TBXH).

Điều 15: Trách nhiệm của các ngành

1. Sở Lao động - Thương binh Xã hội là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo thực hiện Quyết định 20/2000/QĐ-TTg, phối hợp Ban Tổ chức Tỉnh ủy rà soát thống kê danh sách cán bộ lão thành, cán bộ “Tiền khởi nghĩa” trên địa bàn Tỉnh, thống nhất với các địa phương về danh sách và thực trạng nhà ở; phối hợp với ngành: Sở Xây dựng, Sở Địa chính, Sở Tài chính - Vật giá; Sở Kế hoạch - Đầu tư theo dõi chặt chẽ việc tổ chức thực hiện Quyết định 20/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và bản quy định này tại các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp đề xuất UBND Tỉnh hỗ trợ theo quy định. Phát hiện các phát sinh trong quá trình thực hiện cần điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế, tổng hợp đề xuất với UBND tỉnh dể bổ sung điều chỉnh.

2. Sở Tài chính - Vật giá, Sở Kế hoạch - Đầu tư cân đối đưa vào kế hoạch ngân sách một khoản kinh phí để UBND tỉnh giải quyết hỗ trợ cải thiện nhà ở cho người hoạt động cách mạng trước cách mạng tháng 8/1945 thông qua đề xuất của Sở Lao động - TBXH, Tổ công tác liên ngành đã được UBND tỉnh phê duyệt.

3. Sở Xây dựng thống kê tổng hợp số đối tượng là cán bộ lão thành cách mạng, cán bộ “Tiền khởi nghĩa” đã được hóa giá nhà và đang ở nhà do Nhà nước quản lý để tính hoàn trả số tiền chênh lệch (nếu có) hoặc làm thủ tục hóa giá nhà theo quy định.

4. Sở Địa chính căn cứ vào nhu cầu của các đối tượng cần phải cấp đất xây nhà mới đối với những đối tượng hiện không có nhà hoặc đã trả lại nhà để ưu tiên bố trí đất cấp theo quy hoạch

Chương V:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16: Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 17: Sở Lao động - Thương binh xã hội, Sở Xây dựng, Sở Địa chính, Sở Tài chính - Vật giá, Sở Kế hoạch - Đầu tư có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định này.

Điều 18: Các văn bản quy định, hướng dẫn trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có những vấn đề không hợp lý, vướng mắc, Sở Lao động - Thương binh xã hội trao đổi với các sở liên quan tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù họp với tình hình thực tế địa phương.

Điều 19: Thời gian triển khai thực hiện:

Từ nay cho đến tháng 02/2001 giải quyết hoàn thành việc hỗ trợ đối với những trường hợp quy định tại khoản 1,2,3,4 Điều 1 và Điều 2 Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ứng với khoản 1,2,3 Điều 2 của Bản quy định này.

Đối với những trường hợp còn lại phải hoàn thành dứt điểm trong năm 2002./.

 

UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Văn Nhân