• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 25/10/2002
UBND TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Số: 8280/2002/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Vũng Tàu, ngày 10 tháng 10 năm 2002

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU

Về việc ban hành Quy chế quản lý kiến trúc và quy hoạch xây dựng

trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

_________

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU

 

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;

Căn cứ Nghị định số 91/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ quản lý quy hoạch đô thị;

Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ và việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng; Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ;

Theo đề nghị của Giám đốc S Xây dựng tại công văn số 736/XD-KTQH ngày 26 tháng 9 năm 2002.

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1: Ban bành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý kiến trúc và quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

Điu 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3: Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, Chủ tịch UBND các phường, xã, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

                                                                                    TM. UBND TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

                                                                                                           CHỦ TỊCH

                                                                     

                                                                                                 Nguyễn Tuấn Minh

 

 

 

QUY CHẾ

Quản lý kiến trúc và quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

(Ban hành kèm theo Quyết định số 8280/2002/QĐ-UBND ngày 10/10/2002 của UBND tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu)

 

Chương I

 NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1: Đối tượng và phạm vi điu chỉnh

Tất cả các tổ chức, cá nhân khi tham gia đầu tư xây dựng (gọi tắt là chủ đầu tư) phải thực hiện theo đúng quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, giấy phép xây dựng do cơ quan thẩm quyền cấp; phải đảm bảo thẩm mỹ kiến trúc công trình, cảnh quan và môi trường sống - không phân biệt quy mô, hình thức và chức năng sử dụng công trình.

Trường hợp thay đổi phân khu chức năng quy hoạch đã được phê duyệt thì phải có sự chấp thuận bằng văn bản của cấp thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đó.

Điều 2: Sở Xây dựng là cơ quan quản lý kiến trúc và quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Ủy ban Nhân dân thành phố Vũng Tàu, Ủy ban Nhân dân thị xã Bà Rịa và Ủy ban Nhân dân các huyện (gọi tắt là UBND cấp huyện) thực hiện quản lý Nhà nước về kiến trúc và quy hoạch xây dựng trên địa bàn mình quản lý.

Giám đốc Sở Xây dựng và Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc quản lý kiến trúc và quy hoạch xây dựng theo thẩm quyền đã được phân cấp và ủy quyền.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3: Công bố, công khai quy hoạch

1. Giám đốc Sở Xây dựng chịu trách nhiệm phối hợp các cơ quan hữu quan tổ chức công bố, công khai các quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết đã được cấp thẩm quyền phê duyệt trên các phương tiện thông tin đại chúng; in ấn, cung cấp tài liệu quy hoạch cho các cơ quan có liên quan và hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn để UBND cấp huyện và các chủ dự án quy hoạch thực hiện tốt việc công bố, công khai quy hoạch xây dựng tại địa phương.

2. Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm thực hiện việc công bố, công khai quy hoạch xây dựng được duyệt, cụ thể như sau:

- Công bố bản vẽ QH sử dụng đất và bản vẽ tổng mặt bằng ngay tại trụ sở UBND cấp huyện và UBND phường, xã, thị trấn sở tại.

- Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức báo cáo nội dung quy hoạch được duyệt để cho nhân dân thuộc địa phương mình biết, kiểm tra và thực hiện.

3. Các chủ dự án quy hoạch chi tiết phân lô TL 1/500 chịu trách nhiệm tổ chức công bố nội dung quy hoạch. Ngay sau khi quy hoạch được duyệt, chủ dự án phải nộp bản sao quyết định phê duyệt, kèm theo 01 bộ hồ sơ quy hoạch được duyệt và các loại giấy tờ liên quan khác về quyền sử dụng đất cho UBND cấp huyện và phường, xã hoặc thị trấn sở tại; lắp dựng panô thể hiện bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng ngay tại khu vực sẽ triển khai xây dựng.

4. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bà Rịa - Vũng Tàu chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng, UBND cấp huyện và các cơ quan hữu quan công bố rộng rãi nội dung các đồ án quy hoạch trên các phương tiện thông tin đại chúng để nhân dân biết, kiểm tra và thực hiện.

Điều 4: Quản lý lộ giới, tim đường và cao độ theo quy hoạch:

1. Đối với các QH chi tiết sử dụng đất TL 1/2000 sau khi được duyệt, UBND cấp huyện có trách nhiệm lập dự án cắm mốc lộ giới, tim đường và cao độ chuẩn theo quy hoạch, trình UBND tỉnh phê duyệt để tổ chức thực hiện, Sở Địa chính có trách nhiệm cung cấp tọa độ cơ sở Nhà nước hạng III trong đô thị cho Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải và UBND cấp huyện để làm cơ sở lập quy hoạch và quản lý thống nhất các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị (bao gồm cao độ san lấp, cao độ xây dựng, cao độ đáy hố ga. v.v...) Không cho phép sử dụng cao độ giả định trong quản lý quy hoạch xây dựng đô thị.

Các mốc tim và lộ giới quy hoạch đã cắm trên thực địa, UBND phường, xã, thị trấn có trách nhiệm quản lý và hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự đầy đủ và chuẩn xác, bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện đầu tư XD các công trình trong khu vực đúng quy hoạch được duyệt.

2. Đối với các QH chi tiết TL 1/500 hoặc 1/200, ngay sau khi quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo UBND cấp huyện và phải phối hợp UBND phường, xã, thị trấn và đơn vị tư vấn thiết kế tổ chức triển khai cắm mốc trên thực địa các nội dung sau:

+ Mốc giới phạm vi quy hoạch được duyệt.

+ Lộ giới các tuyến đường trong khu quy hoạch.

Chủ đầu tư và đơn vị tư vấn thiết kế phải chịu trách nhiệm về sự chuẩn xác của việc cắm mốc này. Trong trường hợp phát hiện có sự sai lệch giữa thực tế và bản đồ quy hoạch được duyệt, chủ đầu tư phải liên hệ với Sở Xây dựng và Sở Địa chính để dược xem xét và giải quyết.

Điều 5: Quản lý các công trình hạ tầng kỹ thuật:

1. Căn cứ vào quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật như: Giao thông, cấp nước, Điện, Bưu điện và các đơn vị liên quan phải phối hợp triển khai đồng bộ các công trình kỹ thuật của ngành mình quản lý.

- Chủ đầu tư phải lập hồ sơ gửi Sở Xây dựng xin thỏa thuận tuyến và các thông số kỹ thuật trước khi tiến hành khảo sát, nghiên cứu lập dự án đầu tư XD.

- Trong khi lập dự án đầu tư xây dựng, chủ đầu tư phải có văn bản thỏa thuận của các cơ quan quản lý hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật trong khu vực liên quan dự án, để có giải pháp thiết kế xây dựng (đấu nối, vượt, đi cặp song song v.v..).

Trước khi triển khai thi công, chủ đẩu tư phải xin phép cơ quan chức năng cho phép đào hè, đào đường. Cơ quan cho phép đào phải chịu trách nhiệm kiểm tra sự chính xác của việc đào cũng như việc khôi phục lại theo hiện trạng của hè và đường trước khi đào. Không cho phép đào qua đường đối với các tuyến đường mới được đầu tư XD hoặc nâng cấp cải tạo, đối với trường hợp phải đào qua đường, chủ đầu tư phải sử dụng biện pháp thi công khoan ngầm qua đường.

- Trong quá trình tổ chức thi công, chủ đầu tư có trách nhiệm thông báo cơ quan quản lý hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật trong khu vực liên quan kiểm tra tại hiện trường và ký xác nhận không vi phạm về kỹ thuật đối với các công trình hiện hữu thì mới được nghiệm thu, thanh quyết toán.

2. Các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới phải thực hiện thi công đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch được duyệt trước khi triển khai các công trình khác.

3. Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm quản lý đô thị, chủ trì phối hợp với các chủ đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị để tổ chức triển khai đồng bộ các công trình kỹ thuật trên địa bàn mình quản lý.

4. Giám đốc các cơ quan trực tiếp quản lý các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị có trách nhiệm thường xuyên tổ chức kiểm tra các công trình thuộc quyền quản lý, báo cáo kịp thời những trường hợp xâm phạm với UBND cấp huyện để xử lý kịp thời, tránh hậu quả xấu đến hoạt động của công trình hiện hữu.

Điều 6: Quản lý đất đai, môi trường và cảnh quan thiên nhiên trong đô thị:

1/ Nghiêm cấm các hành vi lấn chiếm đất đai, tự ý san gạt đồi núi, chặt phá rừng và lấp các kênh, mương, ao hồ công cộng. Việc san gạt đồi núi, lấp các kênh, mương, ao hồ công cộng phải theo đúng quy hoạch được duyệt và phải được sự chấp thuận bằng văn bản đề xuất của UBND cấp huyện, Sở Xây dựng, Sở Khoa học, công nghệ và môi trường, Sở Công nghiệp và phải được cho phép bằng văn bản của UBND tỉnh.

2/ Chủ tịch UBND phường, xã và thị trấn có trách nhiệm thường xuyên tổ chức kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời hoặc báo cáo UBND cấp huyện để xử lý ngay từ đầu các hành vi vi phạm, không để tình trạng vi phạm kéo dài gây hậu quả nghiêm trọng tới quỹ đất, môi trường và cảnh quan thiên nhiên trên địa bàn mình quản lý.

Điều 7: Quản lý xây dựng theo quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500:

Khi xây dựng, chủ đầu tư phải thực hiện đúng quy hoạch chi tiết được duyệt và các quy định hiện hành của Nhà nước.

a/- Đối với các dự án kinh doanh phát triển nhà và các khu tái định cư, chủ đầu tư phải lập phương án thiết kế kiến trúc sơ bộ và phải được Sở Xây dựng thỏa thuận bằng văn bản.

b/- Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở không cấp giấy chứng nhận cho những trường hợp tự ý xây dựng trái với quy hoạch và kiến trúc đã được Sở Xây dựng thỏa thuận.

c/- Không cho phép xây dựng mới các công trình kiến trúc (kể cả công trình cấp IV) không phù hợp với quy hoạch chi tiết được duyệt.

d/- Đối với các công trình kiến trúc hiện hữu không còn phù hợp với quy hoạch chi tiết được duyệt, thì chỉ cho phép sửa chữa chống dột, chống sập và không được xây dựng mở rộng hay cải tạo nâng cấp công trình.

Điều 8: Quản lý kiến trúc - Quy hoạch đối với các dự án thuộc nguồn vốn Trung ương xây dựng trên địa bàn tỉnh:

Tất cả các công trình xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, sửa chữa lớn, trùng tu, tôn tạo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thuộc nguồn vốn ngân sách Trung ương, trước khi trình cấp thẩm quyền của mình phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, phải được thỏa thuận với Sở Xảy dựng tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu về phương án quy hoạch Tổng mặt bằng và Kiến trúc công trình.

Điều 9: Quản lý thiết kế kiến trúc và xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ của tư nhân:

1/ Thiết kế nhà ở riêng lẻ của tư nhân:

a/- Đối với nhà ở kiên cố của hộ gia đình, cá nhân có chiều cao từ 03 tầng (1 trệt + 2 lầu hoặc 01 trệt + 01 lửng + 01 lầu) trở xuống, có diện tích sàn không lớn hơn 200m2, thì chủ đầu tư tự lập hoặc thuê người thiết kế và tự chịu trách nhiệm về thiết kế (kiến trúc, an toàn kết cấu, xử lý môi trường...) của công trình theo quy định pháp luật.

b/- Đối với nhà ở của hộ gia đình, cá nhân có chiều cao lớn hơn 03 tầng (không tính quy mô diện tích sàn) hoặc có diện tích sàn lớn hơn 200m2 (không tính quy mô số tầng) thì hồ sơ thiết kế xây dựng phải do đơn vị có chức năng hành nghề tư vấn thiết kế lập. Đơn vị thiết kế phải chịu trách nhiệm về thiết kế của mình với chủ đầu tư và các quy định của pháp luật.

2/- Thi công nhà ở riêng lẻ:

a/- Đối với nhà ở của hộ gia đình, cá nhân được quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 9 của Quy chế này, thì người nhận thầu thi công xây dựng tối thiểu phải là công nhân xây dựng có trình độ tay nghề bậc 4.

b/- Đối với nhà ở của hộ gia đình, cá nhân được quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 9 của Quy chế này thì đơn vị thi công phải là doanh nghiệp có chức năng hoạt động xây dựng, người giám sát thi công công trình phải là kỹ sư được đào tạo chuyên ngành xây dựng hoặc có bằng cấp tương đương.

3/- Đối với lô đất ở hơn 40m2 thuộc quy hoạch xây dựng nhà ở:

a/- Việc xây dựng mới loại nhà ở liên kể, liên tường, nhà phố thuộc khu vực đô thị hiện hữu ổn định, khu vực dọc theo tuyến đường mở mới, mở rộng, lô đất có diện tích từ 30m2 đến dưới 40m2 (chiều ngang mặt đường tối thiểu 3,3m; chiều dài lô đất tối thiểu 9m) không có khả năng mở rộng hay hợp khối với nhà kế cận thì được phép xây dựng nhà liên kế kiên cố song kiến trúc phải phù hợp với 2 nhà liền kề.

b/- Trường hợp nhà hiện hữu có diện tích xây dựng nhỏ hơn 30m2 ở những đường có lộ giới lớn hơn 12m thì chỉ cho phép cải tạo, sửa chữa chống dột, chống sập không được phép nâng cấp công trình.

c/- Trường hợp diện tích những lô đất nằm trên các tuyến đường mở mới, mở rộng do giải tỏa lộ giới còn dưới 30m2, thì chủ đầu tư xây dựng tuyến đường có trách nhiệm đưa giá trị bồi hoàn vào dự án và đề nghị cấp có thẩm quyền thu hồi, bồi hoàn phần diện tích theo quy định hiện hành của Nhà nước. Việc quản lý, điều chỉnh sử dụng phần đất này do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giải quyết nhằm đảm bảo về mỹ quan đô thị.

Điều 10: Cấp giấy phép xây dựng (GPXD):

1. Tất cả các công trình xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, sửa chữa lớn, trùng tu tôn tạo, trước khi tiến hành xây dựng, chủ đầu tư phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng, trừ các công trình được miễn cấp phép theo quy định tại Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành.

2. Việc cấp chứng chỉ quy hoạch (CCQH) và chỉ dẫn quy hoạch sử dụng đất ở để xây dựng nhà ở riêng lẻ của nhân dân thực hiện theo quyết định ủy quyền của Giám đốc Sở Xây dựng tại quyết định số 111/QĐ-SXD ngày 01/11/2000.

3. Việc cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh thực hiện theo quyết định phân cấp của UBND tỉnh cho Chủ tịch UBND cấp huyện tại Quyết định số 5003/QĐ-UB ngày 07/10/1999 và quyết định phê duyệt phương án tổ chức thực hiện cấp giấy phép xây dựng tại Quyết định số 6968/1999/QĐ-UB ngày 14/12/1999.

4. Người có thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng phải tuân thủ các quy định về quy chuẩn, quy phạm trong lĩnh vực quy hoạch và thiết kế kiến trúc, đồng thời chịu trách nhiệm về vật chất và những thiệt hại do mình cấp Giấy phép xây dựng sai quy hoạch, quy chuẩn của Nhà nước.

Điều 11: Những yêu cầu khi triển khai xây dựng công trình:

Khi tiến hành xây dựng, chủ đầu tư phải thực hiện đúng theo nội dung đã được nêu trong Giấy phép xây dựng và phải đảm bảo thực hiện các yêu cầu sau đây:

1. Chủ đầu tư phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự an toàn trong thi công và sử dụng công trình, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu xâm phạm các quyền hợp pháp của người có liên quan. Đối với các công trình xây dựng nằm giữa hai công trình có trước, trước khi khởi công xây dựng chủ đầu tư phải lập hồ sơ hiện trạng, chụp ảnh các công trình lân cận, có xác nhận của chủ sở hữu để làm cơ sở giải quyết khiếu kiện nếu có trong quá trình thi công.

2. Trình báo Giấy phép xây dựng cho UBND phường, xã, thị trấn (nơi xây dựng) trước khi khởi công xây dựng công trình tối thiểu là 03 ngày để thực hiện việc quản lý, kiểm tra trong quá trình thi công. UBND phường, xã, thị trấn phải bố trí cán bộ tiếp nhận và chậm nhất là 03 ngày phải có giấy xác nhận việc chủ đầu tư đã thông báo khởi công. Quá thời hạn trên chủ đầu tư được phép khởi công xây dựng công trình.

3. Các công trình có nhu cầu sử dụng lòng đường, vỉa hè để phục vụ thi công, chủ đầu tư phải xin giấy phép sử dụng tạm thời vỉa hè, đường do Phòng chức năng quản lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện cấp, theo hướng dẫn của Sở Giao thông vận tải. Thời gian xét cấp giấy phép này là 05 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Quá thời hạn trên mà cơ quan chức năng không có văn bản trả lời, chủ đầu tư được phép sử dụng hè, đường theo nội dung đơn xin phép.

4. Các công trình có nhu cầu đấu nối vào hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, chủ đầu tư phải xin phép cơ quan quản lý trực tiếp công trình để có biện pháp thi công thích hợp.

5. Trong quá trình thi công công trình, đơn vị thi công phải dùng màn che bảo vệ công trình. Màn che phải vững chắc, đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị và cao hơn điểm cao nhất của phần công trình đang thi công tối thiểu 1,50m. Phế liệu phải được thu gom, chuyển đến nơi quy định, không được để chảy hoặc trôi vào ao, hồ, kênh mương, hệ thống thoát nước chung của đô thị.

6. Khi xây dựng xong, chủ đầu tư phải thu dọn mặt bằng công trường chậm nhất là 10 ngày, kể cả việc phục hồi nguyên trạng hè, đường và phải lập hồ sơ hoàn công và nộp cho cơ quan cấp Giấy phép xây dựng 01 bộ và hoàn thành thủ tục theo quy định để thiết lập quyền sở hữu công trình.

7. Chủ đầu tư và đơn vị thi công phải đảm bảo tiến độ thời gian được nêu trong Giấy phép xây dựng.

Điều 12: Xây dựng không có Giấy phép xây dựng và sai Giấy phép xây dựng:

1. Khi chủ đầu tư tiến hành xây dựng khi chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng (trừ các công trình miễn giấy phép xây dựng theo quy định hiện hành) thì được coi là xây dựng không có Giấy phép xây dựng.

2. Khi chủ đầu tư tiến hành xây dựng mà thực hiện không đúng theo nội dung đã nêu trong Giấy phép xây dựng được cấp, thì được coi là xây dựng sai Giấy phép xây dựng.

3. Khi xây dựng không có Giấy phép xây dựng hoặc sai Giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước cấp, thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kiên quyết buộc đình chỉ thi công, xử lý nộp phạt và giải quyết đối với các trường hợp này như sau:

3.1. Trường hợp xây dựng không có Giấy phép xây dựng:

3.1.1 Chủ đầu tư xây dựng trong phạm vi phần đất thuộc quyền sử dụng của mình, không có tranh chấp với các nhà kế cận, phù hợp với quy hoạch được duyệt và các quy định về xây dựng thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp phép hướng dẫn chủ đầu tư lập hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng, sau khi được cấp GPXD và nộp phạt theo quy định thì chủ dầu tư mới được tiếp tục thi công.

3.1.2 Trường hợp quá trình xây dựng có xảy ra tranh chấp, thì sau khi giải quyết xong tranh chấp mới xét cấp Giấy phép xây dựng và thực hiện các bước tiếp theo như khoản 3.1.1.

3.2 Trường hợp xây dựng sai với giấy phép xây dựng:

3.2.1 Trong quá trình xây dựng, không xảy ra tranh chấp thì:

* Chủ đầu tư tiếp tục thi công phần công trình còn lại, sau khi đã được cơ quan cấp Giấy phép xây dựng đồng ý bằng văn bản.

* Chủ đầu tư phải điều chỉnh, bổ sung để lập lại hồ sơ mới khi cơ quan cấp Giấy phép xây dựng xét thấy cần thiết. Khi có hồ sơ mới, cơ quan cấp Giấy phép xây dựng sẽ điều chỉnh lại Giấy phép xây dựng đã cấp sau khi có Giấy phép xây dựng điều chỉnh thì mới được tiếp tục thi công xây dựng.

3.2.2 Trong quá trình xây dựng, xảy ra tranh chấp quyền sử dụng đất, thì chủ đầu tư phải ngừng thi công. Khi giải quyết xong tranh chấp, thì chủ đầu tư sẽ thực hiện theo quy định nêu tại điểm 3.2.1.

3.3- Trường hợp xây dựng sai với quy hoạch, sai với thiết kế được duyệt gây ảnh hưởng xấu đến mỹ quan đô thị hoặc lấn chiếm đất công, vi phạm hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, lộ giới giao thông, hoặc san ủi đồi núi, lấp ao, mương, sông, rạch, hoặc chặt phá cây rừng thì phải tháo dỡ ngay phần công trình xây dựng vi phạm gây ảnh hưởng mỹ quan. Trong trường hợp chủ đầu tư không chấp hành việc tháo dỡ và hoàn trả theo hiện trạng thì áp dụng biện pháp cưỡng chế và chủ đầu tư phải chịu mọi chi phí cưỡng chế tháo dỡ và khắc phục hậu quả.

Chương III

THANH TRA, KIỂM TRA XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 13: Hành vi vi phạm:

Tất cả các hành vi làm trái hoặc không thực hiện đúng, thực hiện không đầy đủm quy chế này đều coi là vi phạm.

Điều 14: Đối tượng chịu sự thanh tra, kiểm tra:

Tất cả các hoạt động liên quan tới quy hoạch xây dựng và kiến trúc công trình trên địa bàn tỉnh đều phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của UBND các cấp và các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh theo từng lĩnh vực quản lý chuyên ngành và theo quy chế này.

Điều 15: Xử lý vi phạm xây dựng:

Thẩm quyền xử phạt và mức xử phạt thực hiện theo quy định tại Nghị định số 48/CP ngày 05/5/1997 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý xây dựng, quản lý nhà và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.

Chương IV

PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ

Điều 16: Trách nhiệm của chính quyền địa phương:

1. UBND các huyện, thị xã và thành phố:

- Chịu trách nhiệm quản lý quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng, đảm bảo trật tự xây dựng và môi trường cảnh quan thiên nhiên trên địa bàn; chỉ đạo các lực lượng thuộc UBND cấp huyện, UBND phường, xã, thị trấn thực hiện chức năng quản lý theo thẩm quyền, tăng cường quản lý đất đai, chống lấn chiếm và xây dựng trái phép.

- Đồ án quy hoạch chi tiết của thị trấn, các cụm kinh tế xã hội, các trung tâm xã các cụm dân cư tập trung đã dược cấp thẩm quyền phê duyệt, thì UBND cấp huyện có trách nhiệm ban hành Điều lệ quản lý xây dựng theo quy hoạch được duyệt, sau khi có văn bản thỏa thuận của Giám đốc Sở Xây dựng theo đúng Thông tư số 03 BXD/KTQH ngày 04/6/1997 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn lập, xét duyệt, chống tình trạng lấn chiếm đất công và xây dựng trái phép.

- Khi cấp Giấy phép xây dựng, người cấp phép phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt, các quy định hiện hành về xây dựng và không ảnh hưởng đến mỹ quan không gian đô thị.

- Ban hành quyết định xử phạt và thực hiện xử phạt theo thẩm quyền, lập hồ sơ vi phạm đề xuất ý kiến xử lý đối với những trường hợp vượt quá thẩm quyền báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định.

- Tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt của UBND tỉnh.

- Thông báo niêm yết quy chế này tại trụ sở UBND cấp huyện để nhân dân biết và thi hành.

2- UBND phường, xã, thị trấn:

Chủ tịch UBND phường, xã, thị trấn trực tiếp quản lý việc xây dựng trên địa bàn mình đúng theo quy hoạch được duyệt và các quy định hiện hành, thường xuyên kiểm tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền và quy định pháp luật hiện hành; đảm bảo trật tự xây dựng và môi trường cảnh quan thiên nhiên trên địa bàn; chịu trách nhiệm chính trước UBND tỉnh, UBND cấp huyện về tình trạng xây dựng nhà không phép, trái phép, lấn chiếm đất đai trên địa bàn.

- Chỉ đạo các lực lượng thuộc UBND phường, xã, thị trấn thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời những vi phạm, lập biên bản đình chỉ thi công, lập hồ sơ vi phạm, trình Chủ tịch UBND phường, xã, thị trấn ra quyết định xử phạt theo thẩm quyền.

- Lập hồ sơ vi phạm đề xuất ý kiến xử lý đối với những trường hợp vượt quá thẩm quyền báo cáo UBND thành phố, thị xã, huyện xem xét quyết định.

- Tổ chức thực hiên quyết định xử phạt, cưỡng chế của UBND thành phố, thị xã, huyện.

- Thông báo niêm yết quy chế này tại trụ sở UBND cấp xã, phường, thị trấn để nhân dân biết và thi hành.

Điều 17: Trách nhiệm của các sở, ngành thuộc tỉnh.

1. Sở Xây dựng:

Có nhiệm vụ phối hợp với chính quyền các địa phương tổ chức thực hiện và giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện quy hoạch tại các đô thị; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về sự phát triển bền vững, văn minh và hiện đại của các đô thị trong tỉnh.

- Theo dõi tổng hợp tình hình quản lý thực hiện quy chế này, đề xuất hướng giải quyết với UBND tỉnh những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.

- Hướng dẫn nghiệp vụ cho các phòng chức năng quản lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện trong quá trình thực hiện quy chế này.

- Chỉ đạo Thanh tra chuyên ngành xây dựng tổ chức thanh tra kiểm tra và xử lý các vụ vi phạm trật tự xây dựng đô thị, vi phạm quy hoạch xây dựng và kiến trúc, cảnh quan môi trường đô thị theo Nghị định 48/CP ngày 05/5/1997 của Chính phủ và quy định của UBND tỉnh.

2. Sở Địa chính:

Có nhiệm vụ phối hợp với chính quyền địa phương, Sở Xây dựng tổ chức quản lý chặt chẽ đất đai theo đúng quy định của Luật đất đai và các quy định hiện hành để thực hiện quản lý đất xây dựng có hiệu quả và đúng quy hoạch được duyệt, xây dựng hệ mốc tọa độ chuẩn theo hệ mốc quốc gia để quản lý, khai thác và sử dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh.

3. Sở Giao thông Vận tải:

- Quản lý việc xây dựng hệ thống giao thông đường bộ theo đường quy hoạch được duyệt.

- Hướng dẫn nghiệp vụ cho các phòng chức năng quản lý giao thông thuộc UBND cấp huyện trong quá trình thực hiện quy chế này.

- Chỉ đạo Ban thanh tra giao thông thực hiện thanh tra, xử phạt theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.

4. Sở Khoa học- Công nghệ và Môi trường:

- Kiểm tra việc thực hiện Luật Môi trường và các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

- Thực hiện việc thẩm định đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư xây dựng tại các đô thị trên địa bàn tỉnh.

5. Sở Công nghiệp:

Thực hiện quản lý và thẩm tra, xét duyệt phương án xin đào hồ, san gạt đồi núi để khai thác đất cát, tạo mặt bằng và làm đường lên núi để xây dựng công trình.

6. Công an tỉnh:

- Thẩm tra, xét duyệt phương án phòng cháy chữa cháy và kiểm tra việc thực hiện trong quá trình thi công.

- Tham gia thực hiện quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình của các cấp có thẩm quyền.

7/ Các cơ quan thông tin đại chúng:

Đài PTTH tỉnh và Báo Bà Rịa - Vũng Tàu có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan hữu quan nghiên cứu nội dung cần tuyên truyền, vận động, hướng dẫn và giáo dục nhằm nâng cao tri thức về đô thị hiện đại và bền vững, về các kiến trúc nhà ở văn minh, phù hợp thị hiếu cũng như nhu cầu bảo vệ cảnh quan môi trường sống.v.v.. cho nhân dân trong tỉnh.

Điều 18: Điều khoản thi hành.

1/ Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc các sở, Thủ trưởng ban, ngành và Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.

2/- Giao Giám đốc Sở Xây dựng phối hợp với chính quyền địa phương và sở ngành liên quan tổ chức hướng dẫn thực hiện nội dung Quy chế này.

3/- Trong quá trình thực hiện, nếu có những vướng mắc hoặc có những văn bản quy phạm pháp luật mới liên quan đến nội dung của quy chế này, Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với các ngành, các cấp đề xuất những nội dung cần sửa đổi, trình UBND tỉnh xem xét quyết định./.

 

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Tuấn Minh

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.