QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 35/TTG
Ban công tác chống tham nhũng, chống buôn lậu
_________________
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị quyết kỳ họp thứ 8, Quốc hội khoá 9 ngày 21 tháng 10 năm 1995;
Xem xét yêu cầu công tác và theo đề nghị của Bộ trưởng, Thường trực Ban công tác chống tham nhũng, chống buôn lậu; Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ; Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Ban công tác chống tham nhũng, chống buôn lậu của Chính phủ để giúp Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo công tác chống tham nhũng, chống buôn lậu.
Điều 2. Ban công tác chống tham nhũng, chống buôn lậu của Chính phủ có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Theo dõi và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các chủ trương, biện pháp của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ về công tác chống tham nhũng, chống buôn lậu đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Theo dõi hoạt động của các Ban công tác chống tham nhũng, chống buôn lậu của Bộ, ngành, địa phương.
2. Trực tiếp xem xét những vụ, việc tham nhũng, buôn lậu do Thủ tướng Chính phủ giao trực tiếp.
3. Tổ chức phối hợp công tác giữa các cơ quan chức năng và các Bộ, ngành về công tác chống tham nhũng, chống buôn lậu.
4. Giúp Thủ tướng Chính phủ quan hệ công tác với Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao, Toà án nhân dân Tối cao về công tác chống tham nhũng, chống buôn lậu.
5. Trình Thủ tướng Chính phủ xử lý về:
Các vụ tham nhũng, buôn lậu mà các ngành chức năng có ý kiến khác nhau trong kết luận xử lý.
Các vụ, việc tham nhũng, buôn lậu do các Bộ, ngành hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xin ý kiến.
6. Có quyền yêu cầu các cơ quan Nhà nước, đơn vị kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức xã hội và công dân báo cáo, cung cấp thông tin và giải trình các vấn đề liên quan đến tham nhũng, buôn lậu; yêu cầu các Bộ, ngành và các cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra, điều tra các vụ, việc có dấu hiệu tham nhũng, buôn lậu.
7. Tiếp nhận thông tin và các báo cáo về công tác chống tham nhũng, chống buôn lậu.
8. Tổng hợp tình hình báo cáo Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ về công tác chống tham nhũng, chống buôn lậu.
9. Tổ chức nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm của các nước về công tác chống tham nhũng, buôn lậu.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Ban công tác chống tham nhũng, chống buôn lậu như sau:
1. Bộ trưởng, Thường trực Ban; một Uỷ viên chuyên trách và các Uỷ viên kiêm nhiệm gồm: một Thứ trưởng Bộ Nội vụ, một Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, một Thứ trưởng Bộ Tư pháp, một Thứ trưởng Bộ Thương mại, một Thứ trưởng Bộ Tài chính, một Phó Tổng Thanh tra Nhà nước, một Phó Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, một Tổng cục phó Tổng cục Hải quan, Tổng kiểm toán Nhà nước.
2. Giúp việc cho Ban là Vụ theo dõi công tác chống tham nhũng, chống buôn lậu (một Vụ chức năng của Văn phòng Chính phủ).
Nhiệm vụ cụ thể, quy chế làm việc, cơ cấu tổ chức và biên chế của Vụ theo dõi công tác chống tham nhũng, chống buôn lậu do Bộ trưởng, Thường trực Ban công tác chống tham nhũng, chống buôn lậu và Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ quyết định trong phạm vi biên chế của Văn phòng Chính phủ. Bộ trưởng, Thường trực Ban công tác chống tham nhũng, chống buôn lậu và Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ thống nhất quy chế phối hợp công tác giữa Vụ này và các Vụ khác tại Văn phòng Chính phủ.
Điều 4. Bộ trưởng, Thường trực Ban công tác chống tham nhũng, chống buôn lậu được sử dụng con dấu của Chính phủ khi ký các văn bản thừa uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ về công tác chống tham nhũng, chống buôn lậu. Các công văn hành chính liên hệ, trao đổi công tác của Ban thì sử dụng con dấu của Văn phòng Chính phủ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hoặc Phó chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ ký theo yêu cầu của Bộ trưởng, Thường trực Ban.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ban hành. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Bộ trưởng, Thường trực Ban công tác chống tham nhũng, chống buôn lậu; Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ; Bộ trưởng, Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.