• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 07/05/1979
UBND TỈNH BẾN TRE
Số: 25/CT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bến Tre, ngày 7 tháng 5 năm 1979

Để thực hiện Quyết định 152/TTg của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 09/TT-LB liên Bộ Giáo dục – Tài chánh – Nông nghiệp về chế độ chánh sách, chế độ công tác đối với giáo viên Mẫu giáo “trang 137 đến 147” theo đề nghị của các đ/c Ty Giáo dục – Ty Tài chánh.

          Uỷ Ban nhân dân tỉnh hướng dẫn một số điểm cụ thể áp dụng trong phạm vi tỉnh Bến Tre như sau:

         

I. Chế độ chánh sách đối với giáo viên, hiệu trưởng, hiệu phó các trường Mẫu giáo.

         

1. Những giáo viên mẫu giáo có đủ tiêu chuẩn được xét tuyển vào biên chế Nhà nước được hưởng:

          a) Trình độ văn hoá nghiệp vụ.

          - Tốt nghiệp sư phạm sơ cấp hệ 9 + 1 được hưởng theo tháng lương giáo viên cấp I toàn cấp, xếp mức lương khởi điểm là 40 đồng.

- Tốt nghiệp sư phạm trung cấp 9 + 2 (đã được công nhận là trung cấp) 9 + 3, 12 + 1 được hưởng theo tháng lương là giáo viên cấp I có trình độ trung học xếp 45 đồng.

b) Sau khi được xét, xếp vào bậc khởi điểm, nếu thấy thấp hơn sinh hoạt phí cũ, thì cần cân nhắc kỹ 5 tiêu chuẩn, thâm niên công tác từ 6 năm trở lên, xét kết quả giảng dạy từ trung bình trở lên để xếp lên bậc trên liên kế (40 đồng lên 47 đồng, 45 đồng lên 50 đồng…), khi xét lên bậc trên chú ý xét tương quan với giáo viên cấp I nâng bậc lương năm 1976.

          c) Ngoài tiền lương, các giáo viên Mẫu giáo đã được tuyển dụng chính thức vào biên chế còn được hưởng mọi quyền lợi khác như giáo viên Phổ thông cấp I trong biên chế Nhà nước cụ thể là:

          - Được mua nhu yếu phẩm, lương thực, thực phẩm v.v…

          - Được hưởng trợ cấp một số chế độ về bảo hiểm xã hội: trợ cấp ốm đau, trợ cấp thai sản, trợ cấp tai nạn lao động, chế độ trợ cấp đông con, trợ cấp khó khăn, trợ cấp gửi con vào nhà trẻ, trợ cấp nhà ăn tập thể (nếu ăn tại nhà ăn tập thể như giáo viên phổ thông cấp I trong biên chế Nhà nước).

          - Được hưởng các khoản chi phí về đào tạo bồi dưỡng, sinh hoạt phí khi đi học dài hạn, phụ cấp dạy thêm giờ, thêm lớp, tài liệu. sách giáo khoa, báo chí nghiệp vụ, được nghỉ các ngày lễ, ngày tết, nghỉ hè có lương.

         

2. Những giáo viên chưa đủ tiêu chuẩn về văn hoá (lớp 9 Phổ thông hay Bổ túc văn hóa) được xét tuyển dụng hợp đồng trong thời gian 12 tháng, được hưởng mọi quyền lợi về tinh thần lẫn vật chất như giáo viên trong biên chế, Phòng Giáo dục các huyện, thị cần tích cực tạo mọi điều kiện để bồi dưỡng cho chị em được học tập bằng nhiều hình thức để sớm đạt tiêu chuẩn quy định.

          - Nếu còn đủ điều kiện, đủ sức vươn lên, tuy trình độ văn hoá mới có lớp 6 (đối với vùng nông thôn giải phóng cũ) nhưng có sức khỏe tốt, có lý lịch rõ ràng, có tinh thần thái độ phục vụ đúng, yêu nghề, mến trẻ, phẩm chất đạo đức tốt thì cơ quan tích cực bồi dưỡng thêm. Sau thời gian bồi dưỡng nhiều nhứt là 3 năm nếu không đạt tiêu chuẩn quy định trên thì kiên quyết cho thôi việc.

          Khi xét tuyển sinh vào Trường sư phạm Mẫu giáo và tuyển dụng vào biên chế Nhà nước được châm chước: có lớp 7 đối với giáo viên ở vùng công giáo, vùng nông thôn giải phóng cũ, đối với giáo viên có nhiều cống hiến cho ngành học, đối với giáo viên dạy giỏi (cấp tỉnh công nhận) hoặc chiến sĩ thi đua.

         

3. Ngoài những khoản được trợ cấp, giáo viênMẫu giáo đã tốt nghiệp cấp 2 được áp dụng như giáo viên cấp I. Một số khoản quy định riêng đối với giáo viên mẫu giáo như sau:

          a) Phụ cấp Hiệu trưởng, Hiệu phó:

           Theo tinh thần Quyết định 273/QĐ ngày 11-7-1960 của Bộ Giáo dục quy định phụ cấp Hiệu trưởng, Hiệu phó theo tỷ lệ % lương chính giáo viên kiêm Hiệu trưởng, Hiệu phó theo bảng lương hướng dẫn dưới đây:

Loại trường

Chức vụ

Trường có từ

1 – 6 lớp        :          7 – 12 lớp  :          12 lớp

Có bán trú

Hiệu trưởng

Hiệu phó

8% lương chính   :10% lương chính  :12% lương chính

6% lương chính   : 8% lương chính   :10% lương chính

Không bán trú

Hiệu trưởng

Hiệu phó

6% lương chính   : 8% lương chính  : 10% lương chính    

4% lương chính   : 6% lương chính  :  8% lương chính     

b) Phụ cấp thêm giờ:

Theo “Dự thảo điều lệ” trường lớp Mẫu giáo, trường Mẫu giáo học 2 buổi (trưa trẻ về với gia đình) hoặc học cả ngày (trưa trẻ ăn và ngủ trưa tại trường) giờ làm việc của giáo viên theo giờ học của các cháu.

          Nếu thiếu trường lớp hoặc thiếu giáo viên, học sinh chỉ học ngày 1 buổi và cô giáo dạy 2 lớp khác nhau được phụ cấp 26 đồng 1 tháng.

          Danh sách số giáo viên nầy do Hiệu trưởng hoặc Tổ trưởng đề nghị về Phòng Giáo dục quyết định.

          c) Ở những trường lớp có tổ chức bán trú, học sinh ăn ngủ tại trường, những cô giáo nhận thêm việc quản lý học sinh buổi trưa được phụ cấp 6 đồng mỗi tháng.

         

4. Đối với trường, lớp Mẫu giáo:

          a) Về báo chí tập san:

          Một số tập san Mẫu giáo cho trường Mẫu giáo (thay vào mộy tờ tập san phổ thông cho trường cấp 1 + 2).

          b) Văn phòng phẩm:

           Mỗi lớp Mẫu giáo được cấp mỗi tháng 5 đồng để mua văn phòng phẩm: sổ gọi tên, giấy soạn bài, mực phấn viết bảng, giấy ảnh trang trí lớp v.v…

          c) Hằng năm, mỗi trường được cấp 20 đồng để chi vào việc tổ chức các lễ khai và bế giảng năm học.

         

II. Chế độ thu chi và quản lý trường lớp Mẫu giáo:

         

1. Mức thu học phí

          Mỗi học sinh đóng hằng tháng:

          + Trường bán ký túc: 2 đồng

          + Trường học ngày 2 buổi: 2 đồng

          + Trường học ngày 1 buổi: 1 đồng

          Học sinh ăn trưa tại trường mỗi cháu đóng mỗi bữa ăn:

          + Cháu 3 tuổi: 100 gam gạo + 0,40 tiền thức ăn

          + Cháu 4 tuổi: 110 gam gạo + 0,40 tiền thức ăn

          + Cháu 5 tuổi: 120 gam gạo + 0,40 tiền thức ăn

          Nhà trường thanh toán hằng tháng trên cơ sở bữa ăn của các cháu.

          Ngành thương nghiệp cố gắng đáp ứng yêu cầu lương thực, thực phẩm cho bữa ăn của các cháu Mẫu giáo.

         

2. Điều kiện miễn giảm:

          Được miễn học phí những học sinh:

          + Con liệt sĩ và thương binh.

          + Con gia đình được cứu trợ thường xuyên.

         

3. Quản lý quỹ Mẫu giáo và trường lớp Mẫu giáo: Thông tư số 09/TTLB nói rõ: Ngành Giáo dục có nhiệm vụ quản lý toàn diện về công tác; về biên chế, về quỹ tiền lương v.v… của giáo viên Mẫu giáo đồng thời có sự phối hợp của chánh quyền các cấp.

          Nay quy định cụ thể:

                    a) Đối với trường, lớp và giáo viên Mẫu giáo:

- Uỷ Ban nhân dân Huyện, thị căn cứ theo đề nghị của Phòng Giáo dục ra quyết định thành lập trường, bổ nhiệm hoặc cách chức Hiệu trưởng, Hiệu phó có thông qua Ty Giáo dục.

          - Phòng Giáo dục kiểm tra và trực tiếp các hoạt động chuyên môn, ở các trường, bố trí phân công, đề nghị với Uỷ ban nhân dân Huyện, thị có thông qua Ty Giáo dục về những trường hợp bổ nhiệm Hiệu trưởng, Hiệu phó, khen thưởng và kỷ luật giáo viên Mẫu giáo trong địa phương.

          - Uỷ ban nhân dân Phường, xã quản lý các trường lớp Mẫu giáo về mặt hành chánh (an ninh, chánh trị, tài chánh, trật tự, xã hội v.v…) cơ sở vật chất và có trách nhiệm chăm sóc đời sống tinh thần vật chất cho giáo viên, học sinh Mẫu giáo.

          - Trường Mẫu giáo có nhiệm vụ thường xuyên báo cáo và thỉnh thị, bảo đảm sự  lãnh đạo của Phòng Giáo dục và UBND phường, xã.

         

b) Tuyển chọn giáo viên:

          Ngoài các giáo sinh đào tạo chánh quy ở Trường sư phạm Mẫu giáo qua các kỳ thi, Trường sư phạm Mẫu giáo tỉnh tuyển và đào tạo giáo viên tiến hành theo các bước như sau:

          - Dưới sự hướng dẫn của Phòng Giáo dục, UBND phường, xã chọn và giới thiệu người đủ tiêu chuẩn cho đi dự lớp đào tạo.

          - Hội đồng tuyển sinh tỉnh xét duyệt và thu nhận giáo viên các lớp đào tạo.

          c) Quản lý quỹ Mẫu giáo: do UBND phường, xã đảm nhiệm.

          - Hiệu trưởng với sự phối hợp của Ban bảo trợ hoặc hội phụ huynh học sinh có trách nhiệm thu học phí đầy đủ theo đúng chính sách, chế độ.

          - Tiền học phí Hằng tháng được hiệu trưởng nộp cho ngân sách xã (quỹ của UBND phường, xã) có báo cáo về Phòng Giáo dục.

          -  Hiệu trưởng hoặc Tổ trưởng lập kế hoạch thu chi hằng quí để Phòng Giáo dục duyệt và UBND phường, xã ghi vào kế hoạch ngân sách xã.

          - Quỹ học phí Mẫu giáo dùng để chi các khoản:

          Trả thù lao, trợ cấp, phụ cấp cho giáo viên, mua sám bàn ghế cho học sinh và giáo viên, đồ dùng dạy học và đồ chơi cho các cháu. Các khoản chi theo quy định trên, sau khi chi đúng chế độ tiêu chuẩn quy định rồi mà còn thiếu, ngân sách xã sẽ trợ cấp thêm. Nếu ngân sách xã không dự chi thì UBND phường, xã báo cáo lên UBND Huyện, Thị, Phòng Tài chánh để xin ngân sách Tỉnh xét trợ cấp hằng quý.

         

III. Chỉ thị này có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 5 năm 1979. Các khoản thu chi trước ngày ấy Phòng Giáo dục kiểm tra báo cáo Phòng Tài chánh biết.

         

Uỷ ban nhân dân Tỉnh yêu cầu Uỷ ban nhân dân các Huyện, thị, phường, xã nghiên cứu thực hiện Chỉ thị nầy, bảo đảm thi hành đúng các chế độ chánh sách của Nhà nước đối với ngành học Mẫu giáo, nhằm thúc đẩy phong trào Mẫu giáo phát triển theo tinh thần Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ IV của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần 2 vòng 2 của Tỉnh nhà về công tác Mẫu giáo./.

Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Lê Chí Nhân

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.