ỦY BAN NHÂN DÂN
1/01/clip_image001.png" width="52" />TỈNH BẾN TRE
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
1/01/clip_image002.png" width="236" />Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
QUY ĐỊNH
Phân vùng các nguồn tiếp nhận nước thải trên địa bàn tỉnh Bến Tre
(Kèm theo Quyết định số 38 /2024/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2024
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
|
|
1/01/clip_image003.png" width="206" /> |
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về phân vùng các nguồn tiếp nhận nước thải làm cơ sở để áp dụng các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải và nước mặt trên địa bàn tỉnh Bến Tre; mục tiêu chất lượng nước mặt cần đạt được; lộ trình giảm xả nước thải vào nguồn tiếp nhận không còn khả năng tiếp nhận nước thải trên địa bàn tỉnh Bến Tre và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trong nước và ngoài nước (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) có liên quan đến hoạt động xả nước thải vào nguồn tiếp nhận nước thải trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ và ký hiệu dưới đây được hiểu như sau:
1. Nguồn nước thải là nguồn nước được thải ra từ hoạt động sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân.
2. Nguồn tiếp nhận nước thải là hệ thống thoát nước đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, cụm công nghiệp; sông, rạch, kênh, mương, ao, hồ, vùng nước biển ven bờ.
3. Ký hiệu Cột A, Cột B tương ứng với Cột A, Cột B của giá trị C (giá trị của các thông số ô nhiễm trong nước thải) tại các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải.
4. Kq là hệ số nguồn tiếp nhận nước thải ứng với lưu lượng dòng chảy của sông, rạch, kênh, mương; dung tích của ao, hồ.
5. Các loại nước thải, nước mặt, nước biển ven bờ:
a) Nước thải công nghiệp là nước thải phát sinh từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; từ hệ thống xử lý nước thải của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có đấu nối nước thải công nghiệp.
b) Nước thải chế biến thủy sản là nước thải phát sinh từ nhà máy, cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng các quy trình công nghệ sản xuất ra các sản phẩm thủy sản (thủy sản đông lạnh, đồ hộp, hàng khô, nước mắm, bột cá, agar, ...).
c) Nước thải chăn nuôi là nước thải xả ra từ quá trình chăn nuôi các loại động vật, bao gồm cả chăn nuôi của hộ gia đình.
d) Nước thải y tế là dung dịch thải từ các cơ sở khám, chữa bệnh.
đ) Nước thải sinh hoạt là nước được thải ra từ các hoạt động sinh hoạt của con người như ăn uống, tắm giặt, vệ sinh cá nhân.
e) Nước mặt là nước tồn tại trên bề mặt lục địa hoặc hải đảo, bao gồm: sông, suối, kênh, mương, khe, rạch, hồ, ao, đầm.
g) Nước biển ven bờ là nước biển ở vùng biển (bao gồm cả các khu vực đầm phá) tính từ đường bờ biển tới đường cách bờ biển 06 hải lý (khoảng 10,8 km).
Chương II
QUY ĐỊNH PHÂN VÙNG TIẾP NHẬN NƯỚC THẢI,
MỤC TIÊU VÀ LỘ TRÌNH GIẢM XẢ THẢI
Điều 4. Xác định, tính toán lưu lượng nước thải
1. Các tổ chức, cá nhân là chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, chăn nuôi có trách nhiệm đo đạc, quan trắc, thống kê để tính toán, xác định lưu lượng nước thải để áp dụng hệ số lưu lượng nguồn thải theo các quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia môi trường hiện hành.
2. Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp đúng, đầy đủ, chính xác và trung thực các thông tin về lưu lượng nước thải cho cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước và môi trường. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước và môi trường căn cứ theo quy định pháp luật để tính toán, xác định lại lưu lượng nước thải.
Điều 5. Tính toán xác định nồng độ tối đa cho phép (Cmax) của các thông số ô nhiễm trong nước thải được phép thải vào các nguồn nước tiếp nhận trên địa bàn tỉnh Bến Tre
1. Nước thải công nghiệp: Áp dụng QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp ban hành theo Thông tư số 47/2011/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường để xác định giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp khi xả thải ra nguồn tiếp nhận nước thải.
2. Nước thải chế biến thủy sản: Áp dụng QCVN 11-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chế biến thủy sản ban hành theo Thông tư số 77/2015/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường để xác định giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải chế biến thủy sản khi xả thải ra nguồn tiếp nhận nước thải.
3. Nước thải chăn nuôi: Áp dụng QCVN 62-MT:2016/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi ban hành theo Thông tư số 04/2016/TT-BTNMT ngày 29 tháng 4 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường để xác định giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải chăn nuôi khi xả ra nguồn tiếp nhận.
4. Nước thải y tế: Áp dụng QCVN 28:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế theo Thông tư số 39/2010/TT-BTNMT ngày 16 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường để xác định giá trị tối đa cho phép của các thông số và các chất gây ô nhiễm trong nước thải y tế khi thải ra nguồn tiếp nhận.
5. Nước thải sinh hoạt: Áp dụng QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt ban hành theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường để xác định giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt khi thải ra nguồn tiếp nhận.
6. Các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ có xả nước thải đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước hoặc giấy phép môi trường còn hiệu lực thì tiếp tục áp dụng hệ số Kq trong giấy phép đã được cấp đến hết năm 2025, từ sau năm 2025 thì áp dụng hệ số Kq được quy định tại Phụ lục I kèm theo Quy định này.
Điều 6. Quy định về phân vùng tiếp nhận nước thải (phân vùng xả thải), mục tiêu và lộ trình giảm xả thải
1. Phân vùng xả thải vào các đoạn sông, rạch, kênh, mương, ao, hồ nội tỉnh trên địa bàn tỉnh Bến Tre
a) Hệ thống sông, rạch, kênh, mương, ao, hồ nội tỉnh được phân vùng theo mục đích sử dụng, khả năng tiếp nhận nước thải của các nguồn nước tại khu vực tiếp nhận nước thải và xác định chi tiết từng đoạn sông rạch theo Phụ lục I ban hành kèm theo Quy định này.
b) Đối với các sông, rạch, kênh, mương, ao, hồ nội tỉnh không thuộc phân vùng tiếp nhận nước thải được nêu tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng nếu có số liệu lưu lượng của nguồn tiếp nhận nước thải trong khoảng thời gian ít nhất 03 năm (nguồn số liệu của cơ quan có chức năng) và mục đích sử dụng nguồn nước thì áp dụng phân vùng theo các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải hiện hành. Trường hợp, nguồn tiếp nhận nước thải không có số liệu về lưu lượng dòng chảy của sông, rạch, kênh, mương thì áp dụng giá trị hệ số Kq = 0,9; nguồn tiếp nhận nước thải là ao, hồ không có số liệu về dung tích thì áp dụng giá trị hệ số Kq = 0,6.
2. Mục tiêu chất lượng nước mặt cần đạt được và lộ trình giảm xả thải vào các đoạn sông, rạch không còn khả năng tiếp nhận nước thải
a) Mục tiêu chất lượng nước mặt cần đạt được cho giai đoạn 2024-2025 và sau năm 2025 đối với các đoạn sông, rạch nội tỉnh trên địa bàn tỉnh Bến Tre được quy định tại Phụ lục II kèm theo Quy định này.
b) Lộ trình giảm xả thải vào các đoạn sông, rạch không còn khả năng tiếp nhận đề xuất trong 02 giai đoạn (giai đoạn 2024-2025 và giai đoạn 2026-2030), được quy định tại Phụ lục III kèm theo Quy định này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Quy định chuyển tiếp
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đang hoạt động trước ngày Quy định này có hiệu lực:
1. Trường hợp hồ sơ môi trường đã phê duyệt/cấp phép có yêu cầu phân vùng xả thải ít nghiêm ngặt hơn các yêu cầu tại Quy định này thì phải thực hiện theo Quy định này từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
2. Trường hợp hồ sơ môi trường đã phê duyệt/cấp phép có yêu cầu phân vùng xả thải nghiêm ngặt hơn các yêu cầu tại Quy định này thì được khuyến khích giữ nguyên áp dụng. Trường hợp có yêu cầu thay đổi để được thực hiện theo Quy định này, tổ chức cá nhân phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cơ quan phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường hoặc tiếp nhận đăng ký môi trường) để được xem xét, chấp thuận trước khi triển khai áp dụng.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Tổ chức, cá nhân xả nước thải vào nguồn tiếp nhận nước thải trên địa bàn tỉnh Bến Tre phải tuân thủ quy định pháp luật về tài nguyên nước và môi trường và Quy định này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
3. Các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện Quy định này.
4. Trường hợp các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia viện dẫn tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng Quy định tương ứng tại văn bản quy phạm pháp luật mới.
5. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung quy định cho phù hợp./.