• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 15/09/2013
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Số: 19/2013/TT-BGTVT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bến Tre, ngày 6 tháng 8 năm 2013

THÔNG TƯ

Quy định việc áp dụng quy tắc quốc tế về phòng ngừa

 đâm va tàu thuyền trên biển

_______________

 

Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Căn cứ Quy tắc quốc tế về phòng ngừa đâm va tàu thuyền trên biển của Tổ chức Hàng hải quốc tế năm 1972 được sửa đổi, bổ sung vào các năm 1981, 1987, 1989, 1993, 2001 và 2007.

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam và Vụ trưởng Vụ An toàn giao thông;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định việc áp dụng Quy tắc quốc tế về phòng ngừa đâm va tàu thuyền trên biển,

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định việc áp dụng Quy tắc quốc tế về phòng ngừa đâm va tàu thuyền trên biển năm 1972 và các sửa đổi, bổ sung.

2. Thông tư này áp dụng đối với:

a) Tàu biển, tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thủy nội địa và thủy phi cơ Việt Nam hoạt động trong vùng nước cảng biển, luồng hàng hải, trên các vùng biển Việt Nam và biển cả.

b) Tàu biển nước ngoài hoạt động trong vùng nước cảng biển, luồng hàng hải, trên các vùng biển Việt Nam.

3. Trong trường hợp Tổ chức Hàng hải quốc tế có quy định sửa đổi, bổ sung Quy tắc quốc tế về phòng ngừa đâm va trên biển thì áp dụng các quy định sửa đổi, bổ sung của Tổ chức Hàng hải quốc tế.

Điều 2. Trách nhiệm

1. Không một quy định nào trong Thông tư này miễn trừ trách nhiệm của tàu hay chủ tàu, thuyền trưởng hay thuyền bộ đối với các hậu quả do không nghiêm chỉnh thực hiện các quy định trong Thông tư này hoặc do việc xem nhẹ sự phòng ngừa nào đó mà thực tế thông thường của người đi biển hoặc hoàn cảnh đặc biệt đòi hỏi.

2. Khi phân tích và vận dụng các quy định trong Thông tư này, cần phải hết sức lưu ý đến mọi nguy hiểm đối với hành hải, đâm va, đồng thời phải lưu ý tới mọi hoàn cảnh đặc biệt, bao gồm cả những hạn chế của tàu thuyền có liên quan bắt buộc phải làm trái với những quy định trong Thông tư này để tránh một nguy cơ trước mắt.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. "Tàu thuyền" bao gồm các loại phương tiện dùng hoặc có thể dùng làm phương tiện giao thông, vận tải trên mặt nước, kể cả các loại tàu thuyền không có lượng chiếm nước, tàu đệm khí có cánh và thuỷ phi cơ.

2. "Tàu thuyền máy" là tàu thuyền chạy bằng động cơ.

3. "Tàu thuyền buồm" là tàu thuyền chạy bằng buồm, kể cả tàu thuyền máy nhưng không dùng động cơ để chạy.

4. "Tàu thuyền đang đánh cá" là tàu thuyền đang đánh cá bằng lưới, dây câu, lưới vét hay các dụng cụ đánh cá khác làm hạn chế khả năng điều động của tàu thuyền đó, nhưng không bao gồm tàu thuyền đang đánh cá bằng dây câu thả dòng hoặc bằng các loại dụng cụ đánh bắt cá khác mà không làm hạn chế khả năng điều động của tàu thuyền đó.

5. "Thuỷ phi cơ" là tàu bay có thể điều động trên mặt nước.

6. "Tàu thuyền mất khả năng điều động" là tàu thuyền vì hoàn cảnh đặc biệt nào đó không có khả năng điều động theo yêu cầu của Thông tư này và vì thế không thể tránh đường cho tàu thuyền khác.

7. "Tàu thuyền bị hạn chế khả năng điều động" là tàu thuyền do tính chất công việc bị hạn chế khả năng điều động của mình theo yêu cầu của Thông tư này và vì thế không thể tránh đường cho tàu thuyền khác. "Tàu thuyền bị hạn chế khả năng điều động" bao gồm một số trường hợp cụ thể như sau:

a) Tàu thuyền đang đặt, trục vớt hoặc tiến hành bảo quản phao tiêu, cáp hay ống ngầm dưới nước;

b) Tàu thuyền đang làm công tác nạo vét luồng lạch, khảo sát hải dương, thuỷ văn hoặc các công việc ngầm dưới nước;

c) Tàu thuyền vừa hành trình vừa tiến hành nhiệm vụ tiếp tế, chuyển tải người, lương thực, thực phẩm hoặc hàng hoá;

d) Tàu thuyền đang làm nhiệm vụ phục vụ cho tàu bay cất cánh hoặc hạ cánh;

đ) Tàu thuyền đang làm nhiệm vụ rà phá bom, mìn;

e) Tàu thuyền đang tiến hành công việc lai dắt không thể điều chỉnh hướng đi của mình.

8. "Tàu thuyền bị hạn chế mớn nước" là tàu thuyền máy do sự tương quan giữa mớn nước của tàu với độ sâu và bề rộng có thể có được của vùng nước nên bị hạn chế một cách nghiêm ngặt khả năng đi chệch khỏi hướng đang đi của nó.

9. "Tàu thuyền đang hành trình" là tàu thuyền không thả neo hoặc không buộc vào bờ, hoặc không bị mắc cạn.

10. "Chiều dài" và "chiều rộng" của tàu thuyền là chiều dài, chiều rộng lớn nhất của tàu thuyền đó.

11. Tàu thuyền chỉ được coi là trông thấy nhau khi tàu này quan sát được tàu kia bằng mắt thường.

12. "Tầm nhìn xa bị hạn chế" là trạng thái tầm nhìn xa bị giảm sút do sương mù, mưa phùn, mưa tuyết, mưa rào hay bão cát hoặc tất cả các nguyên nhân khác tương tự.

13. "Tàu đệm khí có cánh” là tàu di chuyển bằng nhiều phương thức mà khi ở phương thức vận hành chính, tàu bay sát mặt nước nhờ tác động hiệu ứng bề mặt.

Chương II

QUY TẮC HÀNH TRÌNH VÀ ĐIỀU ĐỘNG

Mục 1

HÀNH TRÌNH TRONG MỌI ĐIỀU KIỆN TẦM NHÌN XA

Điều 4. Phạm vi điều chỉnh của Mục I Chương II của Thông tư

Những quy định của Mục này áp dụng trong mọi điều kiện tầm nhìn xa.

Điều 5. Cảnh giới

Tất cả tàu thuyền phải thường xuyên duy trì công tác cảnh giới bằng mắt nhìn và tai nghe một cách thích đáng, đồng thời phải sử dụng tất cả các thiết bị sẵn có phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện hiện tại để đánh giá đầy đủ tình huống và nguy cơ đâm va.

Điều 6. Tốc độ an toàn

Tất cả tàu thuyền phải luôn luôn giữ tốc độ an toàn để có thể chủ động xử lý có hiệu quả khi tránh va và có thể dừng hẳn lại ở khoảng cách giới hạn cần thiết trong những hoàn cảnh và điều kiện cho phép. Để xác định được tốc độ an toàn, cần phải tính đến các yếu tố dưới đây:

1. Đối với mọi tàu thuyền:

a) Trạng thái tầm nhìn xa;

b) Mật độ giao thông, kể cả mức độ tập trung của các tàu thuyền đánh cá hay bất kỳ các loại tàu thuyền nào khác;

c) Khả năng điều động và đặc biệt là khoảng cách cần thiết để tàu thuyền dừng hẳn lại và khả năng quay trở trong những điều kiện hiện có;

d) Ban đêm có vầng ánh sáng của các đèn trên bờ hoặc sự khuếch tán ánh sáng của các đèn trên tàu thuyền;

đ) Trạng thái gió, sóng biển, hải lưu và trạng thái gần các chướng ngại hàng hải;

e) Sự tương quan giữa mớn nước và độ sâu sẵn có.

2. Đối với các tàu thuyền có sử dụng radar:

a) Các đặc tính, hiệu quả và những mặt hạn chế của thiết bị radar;

b) Những mặt hạn chế trong việc sử dụng các thang khoảng cách của radar;

c) Trạng thái của biển, các yếu tố khí tượng và các nguồn nhiễu xạ khác có ảnh hưởng đến sự phát hiện mục tiêu của radar;

d) Khả năng radar không phát hiện được những tàu thuyền nhỏ, các tảng băng và các vật nổi khác ở khoảng cách thích hợp;

đ) Khả năng phát hiện của radar về số lượng, vị trí và sự di chuyển của các tàu thuyền;

e) Khả năng đánh giá chính xác tầm nhìn xa khi sử dụng radar để đo khoảng cách đến các tàu thuyền hoặc đến các mục tiêu lân cận.

Điều 7. Nguy cơ đâm va

1. Tàu thuyền phải sử dụng tất cả các thiết bị sẵn có thích hợp với hoàn cảnh và điều kiện hiện tại để xác định có nguy cơ đâm va hay không. Nếu chưa khẳng định được điều đó thì phải coi như đang tồn tại nguy cơ đâm va.

2. Sử dụng triệt để thiết bị radar của tàu, quan sát ở thang tầm xa lớn, thích hợp sớm phát hiện nguy cơ đâm va và tiến hành đồ giải tránh va radar hoặc theo dõi một cách có hệ thống các mục tiêu đã được phát hiện.

3. Không đưa ra những kết luận dựa trên cơ sở các thông tin chưa đầy đủ, đặc biệt đối với những thông tin do radar cung cấp.

4. Trong việc xác định có nguy cơ đâm va hay không phải tính đến các yếu tố sau:

a) Có nguy cơ đâm va khi phương vị la bàn của tàu thuyền đang đến gần không thay đổi rõ rệt;

b) Nguy cơ đâm va vẫn có thể xảy ra ngay cả khi quan sát thấy phương vị thay đổi rõ rệt, đặc biệt là khi đến gần một tàu rất lớn hoặc một đoàn tàu lai hay một tàu thuyền khác ở khoảng cách ngắn.

Điều 8. Điều động tránh va

1. Khi điều động tránh va theo quy định tại Chương này, khi hoàn cảnh cho phép phải được tiến hành một cách dứt khoát, kịp thời và phù hợp với kinh nghiệm của người đi biển lành nghề.

2. Khi thay đổi hướng đi hay tốc độ hoặc cả hai cùng một lúc để tránh va, nếu hoàn cảnh cho phép, phải thay đổi đủ lớn để tàu thuyền khác có thể nhận biết dễ dàng bằng mắt thường hay bằng radar; tránh thay đổi hướng đi hay tốc độ hoặc cả hai cùng một lúc một cách từng ít một.

3. Nếu có vùng nước đủ rộng, thì chỉ cần thay đổi hướng đi đơn thuần đã có thể coi là hành động có hiệu quả nhất để tránh rơi vào tình trạng quá gần tàu thuyền khác, với điều kiện là việc điều động đó phải tiến hành kịp thời, có hiệu quả và không dẫn tới một tình huống quá gần khác.

4. Hành động tránh va với tàu thuyền khác là hành động dẫn đến việc tàu thuyền đi qua nhau ở khoảng cách an toàn. Hiệu quả của hành động tránh va phải được kiểm tra thận trọng cho đến khi tàu thuyền kia đã hoàn toàn đi qua và ở xa tàu thuyền mình.

5. Nếu cần thiết để tránh va hay để có thêm thời gian nhận định hết các tình huống, tàu thuyền phải giảm bớt tốc độ hay phải phá trớn tới bằng cách ngừng máy hoặc cho máy chạy lùi.

6. Tàu thuyền mà theo các quy định tại Thông tư này không được cản trở việc đi qua hoặc đi qua an toàn của tàu thuyền khác, khi hoàn cảnh bắt buộc thì phải điều động sớm để có đủ khoảng cách cho việc đi qua an toàn của tàu thuyền kia.

7. Tàu thuyền không được cản trở việc đi qua hoặc đi qua an toàn của tàu thuyền khác, không được miễn giảm trách nhiệm nếu tiếp cận một tàu thuyền khác đến mức dẫn đến nguy cơ đâm va và khi điều động phải có sự quan tâm đầy đủ đến các qui định tại Chương này.

8. Tàu thuyền được ưu tiên, không bị các tàu khác cản trở việc đi qua, vẫn phải có nghĩa vụ chấp hành đầy đủ các qui định tại Chương này, khi hai tàu tiến đến gần nhau mà có nguy cơ đâm va.

Điều 9. Hành trình trong luồng hẹp

1. Tàu thuyền đi trong luồng hẹp hay kênh đào, nếu điều kiện thực tế cho phép và đảm bảo an toàn, phải bám sát mép bên phải của luồng hay kênh.

2. Tàu thuyền có chiều dài nhỏ hơn 20 mét hoặc tàu thuyền buồm không được gây trở ngại cho tàu thuyền chỉ có thể hành trình an toàn trong phạm vi giới hạn của luồng hẹp.

3. Tàu thuyền đang đánh cá không được gây trở ngại cho những tàu thuyền khác đang hành trình trong phạm vi giới hạn của luồng hẹp.

4. Tàu thuyền không được cắt ngang qua luồng hẹp, nếu việc đó gây trở ngại cho tàu thuyền chỉ có thể hành trình an toàn trong phạm vi giới hạn của luồng hẹp đó. Tàu thuyền bị cắt hướng có thể sử dụng âm hiệu quy định tại khoản 4 Điều 34 của Thông tư này nếu nghi ngờ tàu thuyền kia có ý định chạy cắt ngang qua hướng tàu mình.

5. Tàu thuyền vượt trong luồng hay luồng hẹp:

a) Trong luồng hay luồng hẹp chỉ được phép vượt khi tàu thuyền bị vượt đã điều động để cho phép vượt an toàn, tàu thuyền có ý định vượt phải báo bằng âm hiệu thích hợp với ý định của mình theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 34 của Thông tư này. Tàu thuyền bị vượt nếu đồng ý phải phát âm hiệu thích hợp theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 34 của Thông tư này và phải điều động để cho tàu thuyền kia vượt qua an toàn. Nếu còn thấy nghi ngờ có thể phát âm hiệu quy định tại khoản 4 Điều 34 của Thông tư này;

b) Điều này không miễn trừ cho tàu thuyền vượt phải tuân theo các yêu cầu tại Điều 13 của Thông tư này.

6. Tàu thuyền đi đến gần khúc ngoặt hoặc đi đến gần đoạn luồng hẹp tương tự mà tàu thuyền khác có thể không nhìn thấy do chướng ngại vật che khuất, thì phải hành trình đặc biệt thận trọng và tăng cường cảnh giới, đồng thời phải phát âm hiệu thích hợp quy định tại khoản 5 Điều 34 của Thông tư này.

7. Nếu hoàn cảnh cho phép, mọi tàu thuyền phải tránh thả neo trong luồng hẹp.

Điều 10. Hành trình trên các hệ thống phân luồng

1. Điều này áp dụng đối với hệ thống phân luồng đã được Tổ chức Hàng hải quốc tế chấp nhận và nó không giảm nhẹ nghĩa vụ cho bất kỳ tàu thuyền nào đối với quy định tại bất kỳ điều nào khác.

2. Tàu thuyền hành trình trong hệ thống phân luồng phải:

a) Đi theo đúng tuyến đường giao thông đã quy định và theo đúng hướng đi chung quy định ở tuyến đường đó;

b) Trong chừng mực có thể được, giữ hướng đi cách xa đường phân cách hoặc dải phân cách của hệ thống phân luồng;

c) Theo quy định chung, phải đi vào hoặc rời hệ thống phân luồng ở hai đầu hệ thống phân luồng, nhưng khi tàu thuyền phải đi vào hoặc rời từ mỗi phía trong giới hạn của hệ thống phân luồng, thì phải đi theo hướng tạo với hướng đi chung một góc càng bé càng tốt.

3. Nếu thực tế cho phép, tàu thuyền phải hết sức tránh đi cắt ngang hệ thống phân luồng, nhưng nếu bắt buộc phải cắt ngang hệ thống phân luồng thì phải đi theo hướng mũi tàu tạo với hướng chính của luồng một góc càng gần 9° càng tốt.

4. Sử dụng vùng nước phía bờ:

a) Tàu thuyền không được sử dụng vùng nước phía bờ để qua lại khi tàu thuyền đó có thể đi lại an toàn trong tuyến giao thông thích hợp liền kề hệ thống phân luồng. Tuy nhiên, tàu thuyền có chiều dài dưới 20 mét, tàu thuyền buồm và tàu thuyền đang đánh cá có thể sử dụng vùng nước phía bờ.

b) Bất kể quy định tại điểm a khoản này, tàu thuyền có thể sử dụng vùng nước phía bờ khi tàu thuyền đó đang trên đường vào hoặc rời cảng, cấu trúc hoặc thiết bị xa bờ, trạm hoa tiêu hoặc bất kỳ địa điểm khác trong vùng nước phía bờ hoặc để tránh một nguy cơ trước mắt.

5. Thông thường, tàu thuyền không phải là tàu thuyền vào, rời hoặc cắt ngang hệ thống phân luồng thì không được đi vào hoặc cắt ngang đường phân cách hoặc dải phân cách của hệ thống phân luồng, trừ:

a) Trường hợp khẩn nguy để tránh một nguy cơ trước mắt;

b) Trường hợp đánh cá ở trong vùng phân chia luồng.

6. Tàu thuyền hành trình trong những khu vực gần đoạn cuối của hệ thống phân luồng phải hết sức thận trọng.

7. Trong chừng mực có thể được, tàu thuyền tránh thả neo trong phạm vi hệ thống phân luồng hoặc trong các vùng gần hai đầu hệ thống phân luồng.

8. Tàu thuyền không sử dụng hệ thống phân luồng phải hành trình cách xa hệ thống đó một khoảng cách đủ lớn mà thực tế cho phép.

9. Tàu thuyền đang đánh cá không được cản trở đường đi của bất kỳ tàu thuyền nào đang hành trình trong hệ thống luồng.

10. Tàu thuyền có chiều dài dưới 20 mét hoặc tàu thuyền buồm không được cản trở đường đi của các tàu thuyền máy đang hành trình trong hệ thống luồng.

11. Tàu thuyền bị hạn chế khả năng điều động khi làm nhiệm vụ bảo đảm an toàn hàng hải trong hệ thống phân luồng được miễn trừ việc thực hiện các yêu cầu quy định tại Điều này đến chừng mực cần thiết để thực hiện công việc đó.

12. Tàu thuyền bị hạn chế khả năng điều động khi tiến hành công việc đặt, bảo dưỡng hoặc thu hồi cáp ngầm trong phạm vi hệ thống phân luồng được miễn trừ việc thực hiện các yêu cầu quy định tại Điều này đến chừng mực cần thiết để thực hiện những công việc đó.

Mục 2

ĐIỀU ĐỘNG TÀU THUYỀN KHI NHÌN THẤY NHAU

BẰNG MẮT THƯỜNG

Điều 11. Phạm vi điều chỉnh của Mục II Chương II của Thông tư

Các quy định tại Mục này áp dụng cho tàu thuyền khi nhìn thấy nhau bằng mắt thường.

Điều 12. Tàu thuyền buồm

1. Khi hai tàu thuyền buồm đi đến gần nhau có nguy cơ đâm va xảy ra thì một trong hai tàu thuyền này phải nhường đường tàu thuyền kia theo những quy định sau đây:

a) Khi hai tàu thuyền ăn gió ở hai mạn khác nhau thì tàu thuyền ăn gió ở mạn trái phải tránh đường cho tàu thuyền ăn gió ở mạn phải;

b) Khi cả hai tàu thuyền ăn gió cùng một mạn thì tàu thuyền đi trên gió phải tránh đường cho tàu thuyền đi dưới gió;

c) Nếu tàu thuyền ăn gió mạn trái nhìn thấy một tàu thuyền khác ở phía trên gió nhưng không thể xác định được chính xác tàu thuyền ấy ăn gió mạn trái hay mạn phải thì phải nhường đường cho tàu thuyền đó.

2. Để áp dụng các quy định tại điều này, mạn ăn gió của tàu thuyền là mạn đối hướng với mạn có cánh buồm chính bị thổi sang hoặc trong trường hợp tàu có buồm ngang thì là mạn đối hướng với mạn có cánh buồm dọc lớn bị thổi sang.

Điều 13. Tàu thuyền vượt

1. Không phụ thuộc bất kỳ những quy định tại Mục I và Mục II Chương II, tất cả tàu thuyền vượt tàu thuyền khác phải có trách nhiệm nhường đường cho tàu thuyền bị vượt.

2. Tàu thuyền được coi là tàu thuyền vượt khi tàu thuyền đó đến gần tàu thuyền khác từ một hướng lớn hơn 22,5° sau trục ngang của tàu thuyền đó, nghĩa là ban đêm tàu thuyền vượt ở vị trí vượt chỉ có thể nhìn thấy đèn lái mà không thể nhìn thấy đèn mạn của tàu thuyền bị vượt.

3. Trong trường hợp nghi ngờ tàu thuyền mình có phải là tàu thuyền vượt hay không thì phải coi như mình là tàu thuyền vượt và phải điều động thích hợp.

4. Bất kỳ sự thay đổi tiếp theo về vị trí tương quan của hai tàu thuyền như thế nào thì cũng không thể coi tàu thuyền vượt là tàu thuyền đi cắt hướng theo nghĩa của Thông tư này hoặc miễn trừ trách nhiệm của tàu thuyền vượt phải nhường đường cho tàu thuyền bị vượt cho đến khi nào tàu thuyền vượt đi xa và để tàu thuyền bị vượt ở phía sau lái.

Điều 14. Tàu thuyền đi đối hướng nhau

1. Khi hai tàu thuyền máy đi đối hướng hoặc gần như đối hướng nhau dẫn đến nguy cơ đâm va thì mỗi tàu thuyền phải chuyển hướng đi về phía bên phải của mình để cả hai tàu thuyền đi qua nhau về phía bên trái.

2. Tàu thuyền được coi là đối hướng nhau khi một tàu thuyền nhìn thấy một tàu thuyền khác thẳng ngay hướng trước mũi hoặc gần ngay hướng trước mũi tàu mình và:

a) Vào ban đêm tàu thuyền này nhìn thấy các đèn cột của tàu thuyền kia cùng hay gần cùng nằm trên một đường thẳng hay nhìn thấy cả hai đèn mạn của nó;

b) Vào ban ngày quan sát tàu thuyền kia dưới một góc nhìn tương ứng với góc nhìn của tàu kia quan sát tàu mình.

3. Trong trường hợp tàu thuyền chưa thể khẳng định được mình có đi đối hướng với một tàu thuyền khác hay không thì phải coi như đang đi đối hướng và phải tiến hành điều động thích hợp.

Điều 15. Tàu thuyền đi cắt hướng nhau

Khi hai tàu thuyền máy đi cắt hướng nhau đến mức có nguy cơ đâm va thì tàu thuyền nào nhìn thấy tàu thuyền kia ở bên mạn phải của mình thì phải nhường đường cho tàu thuyền đó và nếu hoàn cảnh cho phép phải tránh đi qua phía trước mũi của tàu thuyền đó.

Điều 16. Hành động của tàu thuyền phải nhường đường

Tàu thuyền có trách nhiệm nhường đường cho tàu khác, thì trong điều kiện cho phép phải điều động kịp thời và dứt khoát để tránh xa hẳn tàu thuyền kia.

Điều 17. Hành động của tàu thuyền được nhường đường

1. Nguyên tắc chung:

a) Khi một tàu thuyền được một tàu thuyền khác nhường đường cho mình, phải giữ nguyên hướng đi và tốc độ;

b) Khi xét thấy tàu thuyền phải nhường đường đã không hành động phù hợp với yêu cầu của Thông tư này, thì tàu thuyền được nhường đường có thể tự mình điều động để tránh đâm va.

2. Khi tàu thuyền được nhường đường giữ nguyên hướng đi và tốc độ nhận thấy đang ở rất gần tàu thuyền kia và không thể tránh khỏi nguy cơ đâm va nếu chỉ dựa vào sự điều động của tàu thuyền kia, thì tàu thuyền được nhường đường cũng phải có biện pháp tốt nhất để điều động tàu mình tránh sự đâm va.

3. Một tàu thuyền máy đang điều động để tránh va với một tàu thuyền máy khác đang cắt hướng đi của mình theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, nếu hoàn cảnh cho phép, không được đổi hướng đi về phía bên trái nếu tàu thuyền kia đang ở bên mạn trái của mình.

4. Điều khoản này không miễn trừ trách nhiệm cho tàu thuyền có nghĩa vụ nhường đường cho tàu thuyền khác.

Điều 18. Trách nhiệm tương quan giữa các tàu thuyền

Loại trừ các trường hợp quy định tại các Điều 9, 10, 13 của Thông tư này, cụ thể:

1. Tàu thuyền máy đang hành trình phải nhường đường cho:

a) Tàu thuyền mất khả năng điều động;

b) Tàu thuyền bị hạn chế khả năng điều động;

c) Tàu thuyền đang đánh cá;

d) Tầu thuyền buồm.

2. Tàu thuyền buồm đang hành trình phải nhường đường cho:

a) Tàu thuyền mất khả năng điều động;

b) Tàu thuyền bị hạn chế khả năng điều động;

c) Tàu thuyền đang đánh cá.

3. Tàu thuyền đang đánh cá và hành trình, với mức độ có thể được phải nhường đường cho:

a) Tàu thuyền mất khả năng điều động;

b) Tàu thuyền bị hạn chế khả năng điều động.

4. Tàu thuyền bị hạn chế mớn nước:

a) Bất kỳ tàu thuyền nào, trừ tàu thuyền mất khả năng điều động hoặc tàu thuyền bị hạn chế khả năng điều động, nếu hoàn cảnh cho phép không được làm cản trở đường đi an toàn của tàu thuyền bị hạn chế mớn nước đang trưng các tín hiệu quy định tại Điều 28 của Thông tư này;

b) Tàu bị hạn chế mớn nước phải hành động hết sức thận trọng và phải chú ý đặc biệt đến tình trạng của mình.

5. Thủy phi cơ trên mặt nước, theo quy định chung phải tránh xa các tàu thuyền và không được làm trở ngại cho việc đi lại của chúng. Tuy nhiên khi có khả năng xảy ra nguy cơ đâm va thì thủy phi cơ cũng phải tuân theo các quy định tại Chương này.

6. Tàu đệm khí có cánh:

a) Tàu đệm khí có cánh khi cất cánh, hạ cánh hoặc khi bay sát mặt nước phải tránh xa các tàu thuyền khác và tránh gây cản trở cho hoạt động của các tàu thuyền đó;

b) Tàu đệm khí có cánh khi di chuyển trên mặt nước phải tuân thủ các quy định tại mục này như tàu thuyền máy.

MỤC III. HÀNH TRÌNH CỦA TÀU THUYỀN KHI TẦM NHÌN XA BỊ HẠN CHẾ

Điều 19. Hành trình của tàu thuyền khi tầm nhìn xa bị hạn chế

1. Điều này áp dụng đối với các những tàu thuyền không nhìn thấy nhau bằng mắt thường khi hành trình trong hay gần những vùng mà tầm nhìn xa bị hạn chế.

2. Tất cả tàu thuyền phải hành trình với tốc độ an toàn phù hợp với hoàn cảnh thực tế xảy ra và điều kiện tầm nhìn xa bị hạn chế. Tàu thuyền máy phải chuẩn bị máy sẵn sàng để có thể điều động được ngay khi cần thiết.

3. Khi áp dụng các quy định tại Mục I Chương này, tất cả tàu thuyền phải hết sức thận trọng, cân nhắc hành động cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế và điều kiện tầm nhìn xa bị hạn chế.

4. Tàu thuyền chỉ phát hiện được tàu thuyền khác bằng radar phải xác định xem tình huống có dẫn tới quá gần nhau hay có xảy ra đâm va không, khi có tình trạng đó xảy ra thì phải có những biện pháp xử lý kịp thời; trong trường hợp biện pháp chọn là thay đổi hướng đi thì trong chừng mực có thể được, tránh:

a) Thay đổi hướng đi về phía bên trái, khi tàu thuyền khác đang ở trước trục ngang và không phải là tàu thuyền đang bị vượt;

b) Thay đổi hướng đi về phía tàu thuyền đang ở vị trí chính ngang hoặc ở phía sau hướng chính ngang của tàu mình.

5. Trừ khi đã khẳng định được là không có nguy cơ đâm va, mọi tàu thuyền khi nghe được âm hiệu sương mù của một tàu thuyền khác ước chừng ở phía trước trục ngang của mình hay khi không thể tránh được tình huống quá gần tàu thuyền khác đang ở phía trước trục ngang thì phải giảm tốc độ đến mức thấp nhất, đủ để cho tàu ăn lái. Nếu xét thấy cần thiết, tàu thuyền phải phá trớn và trong mọi tình huồng phải điều động hết sức thận trọng cho đến khi không còn nguy cơ đâm va.

Chương III

ĐÈN VÀ DẤU HIỆU

Điều 20. Phạm vi điều chỉnh Chương III của Thông tư

1. Các quy định tại Chương này phải được áp dụng trong mọi điều kiện thời tiết.

2. Các điều quy định về đèn phải được áp dụng từ khi mặt trời lặn đến khi mặt trời mọc và trong suốt khoảng thời gian này tàu thuyền không được trưng các đèn khác có thể gây nhầm lẫn với các đèn quy định tại Điều này hoặc làm giảm tầm nhìn xa hoặc gây ảnh hưởng đến đặc tính riêng biệt hoặc gây trở ngại cho việc cảnh giới thích đáng.

3. Những đèn quy định tại Thông tư này cũng có thể được trưng từ lúc mặt trời mọc đến lúc mặt trời lặn khi tầm nhìn xa bị hạn chế hoặc trong các trường hợp khác xét thấy cần thiết.

4. Các điều liên quan đến dấu hiệu phải được áp dụng vào ban ngày.

5. Các đèn và dấu hiệu quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 của Điều này thực hiện theo các yêu cầu tại Phụ lục I của Thông tư này.

Điều 21. Định nghĩa

1. "Đèn cột" là một đèn trắng đặt lên mặt phẳng trục dọc của tàu thuyền, chiếu sáng liên tục trong phạm vi một cung chân trời 225° và bố trí sao cho chiếu sáng thẳng từ hướng phía trước mũi tàu đến 22,5° sau đường trục ngang của mỗi mạn.

2. "Đèn mạn" là một đèn xanh lục đặt ở mạn phải và một đèn đỏ đặt ở mạn trái, mỗi đèn chiếu sáng liên tục trong phạm vi một cung chân trời 112,5° và bố trí sao cho chiếu sáng thẳng từ hướng phía trước mũi tàu đến 22,5° sau đường trục ngang của mỗi mạn tương ứng.

Trên các tàu thuyền có chiều dài nhỏ hơn 20 mét, các đèn mạn có thể kết hợp thành một đèn kép hai màu đặt ở mặt phẳng trục dọc của tàu thuyền ấy.

3. "Đèn lái" là một đèn màu trắng đặt càng gần phía lái tàu thuyền càng tốt, chiếu sáng liên tục trong phạm vi một cung chân trời là 135° và bố trí sao cho chiếu sáng sang mỗi mạn là 67,5°.

4. "Đèn lai dắt" là một đèn vàng, có những đặc tính như đèn lái đã quy định tại khoản 3 Điều này.

5. "Đèn chiếu sáng khắp 4 phía" là một đèn chiếu sáng khắp vòng cung chân trời  360°.

6. "Đèn chớp" là một đèn có chớp đều theo chu kỳ 120 chớp hoặc nhiều hơn trong một phút.

Điều 22. Tầm nhìn xa của các đèn

Các đèn được mô tả tại các điều này phải có đủ cường độ ánh sáng quy định tại điểm 8 Phụ lục I của Thông tư này để các đèn đó có thể nhìn thấy ở những khoảng cách tối thiểu sau:

1. Trên các tàu thuyền có chiều dài từ 50 mét trở lên phải có:

a) Đèn cột 6 hải lý;

b) Đèn mạn 3 hải lý;

c) Đèn lái 3 hải lý;

d) Đèn lai dắt 3 hải lý;

đ) Đèn trắng, đỏ, xanh hoặc đèn vàng chiếu sáng khắp 4 phía 3 hải lý.

2. Trên các tàu thuyền có chiều dài từ 12 mét trở lên nhưng nhỏ hơn 50 mét phải có:

a) Đèn cột 5 hải lý, nếu chiều dài của tàu thuyền nhỏ hơn 20 mét thì 3 hải lý;

b) Đèn mạn 2 hải lý;

c) Đèn lái 2 hải lý;

d) Đèn lai dắt 2 hải lý;

đ) Đèn trắng, đỏ, xanh lục hoặc đèn vàng chiếu sáng khắp 4 phía 2 hải lý.

3. Trên các tàu thuyền có chiều dài dưới 12 mét phải có:

a) Đèn cột 2 hải lý;

b) Đèn mạn 1 hải lý;

c) Đèn lái 2 hải lý;

d) Đèn lai dắt 2 hải lý;

đ) Đèn trắng, đỏ, xanh lục hoặc đèn vàng chiếu sáng khắp 4 phía 2 hải lý.

4. Trên các tàu thuyền loại nhỏ khó phát hiện hoặc trên các vật bị lai phải có đèn trắng chiếu sáng khắp bốn phía 3 hải lý.

Điều 23. Tàu thuyền máy đang hành trình

1. Tàu thuyền máy đang hành trình phải trưng:

a) Đèn cột trước;

b) Đèn cột thứ hai ở phía sau cao hơn đèn cột phía trước. Tuy nhiên, tàu thuyền có chiều dài dưới 50 mét không nhất thiết phải mang đèn cột thứ hai;

c) Các đèn mạn;

d) Đèn lái.

2. Tàu thuyền chạy trên đệm không khí ở trạng thái không có lượng chiếm nước, đang hành trình, ngoài những đèn quy định tại khoản 1 Điều này còn phải trưng 1 đèn chớp vàng chiếu sáng khắp 4 phía.

3. Tàu đệm khí có cánh khi cất cánh, hạ cánh hoặc khi bay sát mặt nước, ngoài các quy định tại khoản 1 Điều này, phải trưng 1 đèn chớp đỏ có cường độ ánh sáng cao, chiếu sáng khắp 4 phía.

4. Tàu thuyền máy có chiều dài dưới 12 mét:

a) Tàu thuyền máy có chiều dài dưới 12 mét có thể thay thế các đèn quy định tại khoản 1 Điều này bằng một đèn trắng chiếu sáng khắp 4 phía và các đèn mạn;

b) Tàu thuyền máy có chiều dài dưới 7 mét và tốc độ của nó không quá 7 hải lý một giờ có thể thay thế các đèn được quy định tại khoản 1 Điều này bằng một đèn trắng chiếu sáng khắp 4 phía. Tàu thuyền loại này nếu có thể được trưng thêm các đèn mạn;

c) Tàu thuyền máy có chiều dài dưới 12 mét, nếu trong thực tế không cho phép lắp đặt đèn cột hoặc đèn trắng chiếu sáng khắp 4 phía ở mặt phẳng trục dọc của tàu, thì các đèn này có thể lắp đặt ở mặt phẳng tương đương với mặt trục dọc, miễn là các đèn mạn được kết hợp thành một đèn lắp đặt ở mặt phẳng trục dọc hoặc thực tế cho phép thì đặt cùng mặt phẳng của đèn cột hoặc đèn chiếu sáng khắp 4 phía.

Điều 24. Tàu thuyền lai kéo và lai đẩy

1. Tàu thuyền máy đang lai kéo phải trưng:

a) Thay thế đèn được quy định tại điểm a khoản 1 hoặc điểm b khoản 1 Điều 23 của Thông tư này bằng hai đèn cột trước đặt trên một đường thẳng đứng. Nếu chiều dài đoàn lai tính từ lái tàu thuyền lai đến điểm cuối cùng của đoàn lai vượt quá 200 mét thì phải trưng 3 đèn như thế;

b) Các đèn mạn;

c) Đèn lái;

d) Đèn lai dắt theo một đường thẳng đứng với đèn lái và trên đèn lái;

đ) Một dấu hiệu hình thoi treo nơi dễ nhìn thấy nhất nếu chiều dài của đoàn lai dài hơn 200 mét.

2. Khi tàu thuyền lai đẩy tàu thuyền khác phía trước mà chúng được ghép nối với tàu thuyền lai thành một khối vững chắc thì được xem như một tàu thuyền máy và phải trưng các đèn quy định tại Điều 23 của Thông tư này.

3. Tàu thuyền máy khi lai đẩy phía trước hoặc lai áp mạn tàu thuyền khác mà chúng không thành một đơn vị hỗn hợp vững chắc thì phải trưng:

a) Hai đèn cột trên một đường thẳng đứng thay cho các đèn quy định tại điểm a khoản 1 hoặc điểm b khoản 1 Điều 23 của Thông tư này;

b) Các đèn mạn;

c) Đèn lái.

4. Tàu thuyền máy phải áp dụng các quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều này cũng phải tuân thủ các quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23.

5. Tàu thuyền hoặc vật bị lai, trừ các tàu thuyền quy định tại khoản 7 Điều này, phải trưng:

a) Các đèn mạn;

b) Đèn lái.

c) Một dấu hiệu hình thoi treo ở nơi dễ nhìn thấy nhất nếu chiều dài của đoàn lai dài quá 200 mét.

6. Không kể số lượng tàu thuyền bị lai áp mạn hoặc bị lai đẩy là bao nhiêu trong một nhóm đều phải trưng đèn như một tàu thuyền:

a) Tàu thuyền bị lai đẩy phía trước, phải trưng các đèn mạn phía trước nếu không phải là một bộ phận của một đơn vị vững chắc;

b) Tàu thuyền bị lai áp mạn phải mang đèn lái và các đèn mạn phía mũi.

7. Tàu thuyền khó phát hiện hoặc vật bị lai hoặc sự kết hợp của các tàu thuyền như vậy, hoặc vật bị lai phải trưng:

a) Khi chiều rộng của chúng dưới 25 mét, một đèn trắng chiếu sáng khắp bốn phía đặt ở phần sát phía trước thân tàu hoặc ở gần phía đó và một đèn trắng như vậy đặt ở sát phía lái tàu hoặc ở gần phía đó, trừ loại túi chất lỏng "túi hình trụ" không thể đặt đèn ở phần phía trước hoặc ở gần phía đó;

b) Khi chiều rộng của chúng từ 25 mét trở lên, thêm hai đèn trắng chiếu sáng khắp bốn phía bố trí ở hai điểm xa nhất của chiều rộng tàu thuyền hoặc gần ở vị trí đó;

c) Khi chiều dài của chúng lớn hơn 100 mét, thì phải thêm các đèn trắng chiếu sáng khắp bốn phía theo quy định tại điểm a và điểm b, nhưng khoảng cách giữa các đèn này không được vượt quá 100 mét.

d) Một dấu hiệu hình thoi treo ở phía tận cùng phía lái tàu hoặc vật bị lai cuối cùng hay đặt ở gần phía đó, và khi chiều dài của đoàn lai lớn hơn 200 mét thì thêm một dấu hiệu hình thoi treo ở vị trí dễ trông thấy nhất.

8. Khi tàu thuyền hoặc vật bị lai không thể trưng các đèn hoặc các dấu hiệu quy định tại khoản 5 hoặc khoản 7 Điều này thì phải dùng mọi biện pháp có thể được để chiếu sáng tàu thuyền hay vật bị lai hoặc ít nhất cũng phải báo hiệu được sự có mặt của tàu thuyền hoặc vật bị lai đó.

9. Khi tàu thuyền bình thường làm nhiệm vụ lai dắt nếu không thể mang các đèn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều này như khi tiến hành lai kéo tàu thuyền gặp nạn hoặc lai kéo tàu thuyền yêu cầu cứu trợ thì tàu thuyền lai không nhất thiết phải trưng các đèn này, nhưng phải áp dụng tất cả các biện pháp có thể thực hiện được để thể hiện mối liên hệ giữa tàu thuyền lai và tàu thuyền bị lai như đã quy định tại Điều 36 của Thông tư này, mà chủ yếu là chiếu sáng dây lai.

Điều 25. Tàu thuyền buồm đang hành trình và thuyền chèo bằng tay

1. Tàu thuyền buồm đang hành trình phải trưng:

a) Các đèn mạn;

b) Đèn lái.

2. Tàu thuyền buồm chiều dài dưới 20 mét thì các đèn quy định tại khoản 1 Điều này có thể ghép thành một đèn ba màu đặt ở đỉnh cột hay gần cột buồm, nơi có thể nhìn thấy rõ nhất.

3. Tàu thuyền buồm đang hành trình ngoài những đèn quy định tại khoản 1 Điều này, có thể trưng ở đỉnh cột hoặc gần đỉnh cột buồm, nơi nhìn thấy rõ nhất hai đèn chiếu sáng khắp bốn phía trên một đường thẳng đứng: Đèn đỏ trên, đèn xanh lục ở dưới, nhưng những đèn này không được trưng ra cùng với đèn ghép nêu tại khoản 2 Điều này.

4. Tàu thuyền buồm có chiều dài dưới 7 mét, nếu có thể được phải trưng những đèn đã quy định tại khoản 1 hay khoản 2 Điều này. Khi không thể trưng các đèn như thế thì phải chuẩn bị sẵn sàng một đèn pin hoặc thắp sẵn một đèn xách tay phát ra ánh sáng màu trắng để đưa ra kịp thời tránh nguy cơ đâm va.

5. Tàu thuyền chèo bằng tay có thể trưng những đèn như quy định đối với tàu thuyền buồm, nhưng khi không trưng được những đèn như thế thì phải chuẩn bị sẵn sàng một đèn pin hoặc thắp sẵn một đèn xách tay phát ra ánh sáng màu trắng để đưa ra kịp thời tránh nguy cơ đâm va.

6. Tàu thuyền vừa chạy buồm vừa chạy máy phải trưng ở phía trước nơi thấy rõ nhất một dấu hiệu hình nón đỉnh chúc xuống dưới.

Điều 26. Tàu thuyền đánh cá

1. Tàu thuyền đang đánh cá khi hành trình hoặc đang thả neo chỉ phải trưng các đèn và dấu hiệu được quy định tại Điều này.

2. Tàu thuyền đang đánh cá bằng lưới vét hoặc một dụng cụ đánh cá khác kéo lê chìm dưới nước phải trưng:

a) Hai đèn chiếu sáng khắp bốn phía đặt trên một đường thẳng đứng, đèn trên màu xanh lục, đèn dưới màu trắng, hoặc một dấu hiệu gồm hai hình nón quay đỉnh chóp vào nhau, cái nọ đặt cách cái kia trên một đường thẳng đứng;

b) Một đèn cột đặt cao hơn ở phía sau đèn có màu xanh lục chiếu sáng khắp bốn phía. Tàu thuyền có chiều dài dưới 50 mét có thể có hoặc không có đèn này;

c) Khi tàu thuyền còn trớn thì ngoài những đèn quy định tại khoản này còn phải trưng các đèn mạn và đèn lái.

3. Tàu thuyền đang đánh cá mà dụng cụ đánh cá không phải là lưới vét hoặc một dụng cụ đánh cá kéo lê chìm dưới nước phải trưng:

a) Hai đèn chiếu sáng khắp bốn phía đặt trên một đường thẳng đứng, đèn trên màu đỏ, đèn dưới màu trắng hoặc một dấu hiệu gồm hai hình nón quay đỉnh chóp vào nhau, cái nọ đặt cách cái kia trên một đường thẳng đứng;

b) Khi dụng cụ đánh cá trải trên biển cách xa tàu thuyền trên 150 mét theo mặt phẳng ngang thì phải trưng một đèn trắng chiếu sáng khắp bốn phía hoặc treo một dấu hiệu hình nón đỉnh chóp lên trên đặt ở phía có dụng cụ đánh cá;

c) Khi tàu thuyền còn trớn thì ngoài những đèn quy định tại khoản này còn phải trưng các đèn mạn và đèn lái.

4. Những tín hiệu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này áp dụng cho các tàu thuyền đang đánh cá gần nhau.

5. Tàu thuyền đánh cá, khi không làm nhiệm vụ đánh cá thì không được trưng các đèn hay dấu hiệu quy định tại Điều này mà chỉ trưng những đèn hoặc dấu hiệu quy định cho tàu thuyền có cùng chiều dài.

Điều 27. Tàu thuyền mất khả năng điều động và tàu thuyền bị hạn chế khả năng điều động

1. Tàu thuyền mất khả năng điều động phải trưng:

a) Hai đèn đỏ chiếu sáng khắp bốn phía, đặt theo chiều thẳng đứng ở nơi có thể nhìn thấy rõ nhất;

b) Hai hình cầu hoặc hai dấu hiệu tương tự đặt theo chiều thẳng đứng ở nơi có thể nhìn thấy rõ nhất;

c) Khi tàu thuyền còn trớn, ngoài các đèn quy định tại khoản này còn phải trưng các đèn mạn và đèn lái.

2. Tàu thuyền bị hạn chế khả năng điều động, không kể đến tàu thuyền đang tiến hành công việc rà phá bom mìn, phải trưng:

a) Ba đèn chiếu sáng khắp bốn phía đặt theo chiều thẳng đứng ở nơi có thể nhìn thấy rõ nhất, đèn trên và đèn dưới màu đỏ, đèn giữa màu trắng;

b) Ba dấu hiệu đặt theo chiều thẳng đứng ở nơi có thể nhìn thấy rõ nhất, ở trên và ở dưới là dấu hiệu hình cầu, ở giữa là dấu hiệu hình thoi;

c) Khi tàu thuyền còn trớn, ngoài những đèn quy định tại điểm a khoản 2 còn phải trưng đèn cột hoặc các đèn cột, các đèn mạn và đèn lái;

d) Khi tàu thuyền neo, ngoài những đèn hay dấu hiệu được quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều này còn phải trưng các đèn hay dấu hiệu quy định tại Điều 30 của Thông tư này.

3. Tàu thuyền máy đang tiến hành công việc lai dắt mà bị hạn chế đến khả năng của tàu lai và tàu bị lai không thể đi chệch hướng của mình thì ngoài những đèn hay dấu hiệu đã quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này còn phải trưng thêm các đèn hay dấu hiệu quy định tại khoản 1 Điều 24 của Thông tư này.

4. Tàu thuyền đang làm công tác nạo vét hay tiến hành nhưng công việc ngầm dưới nước, bị hạn chế khả năng điều động thì phải trưng các đèn và dấu hiệu được quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này và trong trường hợp làm trở ngại việc đi lại cho tàu thuyền khác thì phải trưng thêm:

a) Hai đèn đỏ chiếu sáng khắp bốn phía hoặc treo hai hình cầu theo chiều thẳng đứng ở phía có trở ngại;

b) Hai đèn xanh lục chiếu sáng khắp bốn phía hoặc treo hai hình thoi theo chiều thẳng đứng ở phía an toàn mà tàu thuyền khác có thể qua lại;

c) Khi tàu thuyền neo phải trưng các đèn hay dấu hiệu đã quy định tại điểm a và b khoản này thay cho các đèn hay dấu hiệu quy định tại Điều 30 của Thông tư này.

5. Trong trường hợp kích thước của tàu thuyền làm công tác ngầm dưới nước thực tế không cho phép trưng tất cả các đèn và dấu hiệu quy định tại khoản 4 Điều này thì tàu thuyền đó phải trưng:

a) Ba đèn chiếu sáng khắp bốn phía treo theo chiều thẳng đứng ở nơi dễ trông thấy nhất. Đèn trên và đèn dưới màu đỏ, đèn giữa màu trắng;

b) Cờ hiệu chữ "A" theo luật tín hiệu quốc tế làm bằng tấm cứng cao ít nhất 1m. Cần phải áp dụng các biện pháp để bảo đảm nhìn thấy cờ này từ bốn phía.

6. Tàu thuyền đang tiến hành công việc rà phá bom mìn, ngoài những đèn được quy định tại Điều 23 của Thông tư này đối với tàu thuyền máy hoặc ngoài những đèn hay đấu hiệu quy định tại Điều 30 của Thông tư này đối với tàu thuyền neo, còn phải trưng ba đèn xanh lục chiếu sáng khắp bốn phía hoặc ba hình cầu phải đặt ở đỉnh cột trước, hai đèn còn lại hay hai hình cầu còn lại đặt ở đầu xà ngang của cột trước mỗi bên một chiếc. Các đèn hay dấu hiệu này biểu thị cho tàu thuyền khác biết sự nguy hiểm nếu gần tàu đang rà phá bom mìn ở khoảng cách dưới 1000 mét.

7. Tàu thuyền có chiều dài dưới 12 mét trừ các tàu thuyền đang tiến hành công tác ngầm dưới nước, không nhất thiết phải trưng các đèn và dấu hiệu quy định tại Điều này.

8. Những tín hiệu quy định ở Điều này không phải là những tín hiệu của tàu thuyền bị nạn và yêu cầu giúp đỡ. Những tín hiệu gặp nạn xin cấp cứu được quy định tại Phụ lục IV của Thông tư này.

Điều 28. Tàu thuyền bị hạn chế mớn nước

Tàu thuyền bị hạn chế mớn nước ngoài các đèn quy định tại Điều 23 của Thông tư này cho tàu thuyền này, có thể trưng thêm ở nơi dễ nhìn thấy nhất ba đèn đỏ chiếu sáng khắp bốn phía đặt theo hình thẳng đứng hay một dấu hiệu hình trụ.

Điều 29. Tàu thuyền hoa tiêu

1. Tàu thuyền hoa tiêu đang làm nhiệm vụ hoa tiêu phải trưng:

a) Trên đỉnh hay gần đỉnh cột buồm hai đèn chiếu sáng khắp bốn phía, đặt theo chiều thẳng đứng, đèn trên màu trắng, đèn dưới mầu đỏ;

b) Khi đang hành trình, ngoài những đèn nói trên còn phải trưng các đèn mạn và đèn lái;

c) Khi neo, ngoài những đèn được quy định tại điểm a khoản 1 còn phải trưng đèn, các dấu hiệu được quy định tại Điều 30 của Thông tư này cho tàu thuyền neo.

2. Tàu thuyền hoa tiêu khi không làm nhiệm vụ hoa tiêu phải trưng những đèn hay dấu hiệu được quy định phù hợp với chiều dài của loại tàu thuyền đó.

Điều 30. Tàu thuyền neo và tàu thuyền bị mắc cạn

1. Tàu thuyền neo phải trưng ở nơi dễ nhìn thấy nhất:

a) Ở phía mũi, một đèn trắng chiếu sáng khắp bốn phía hay một quả cầu;

b) Ở phía lái hay gần lái tàu thuyền, một đèn trắng chiếu sáng khắp bốn phía, đặt thấp hơn đèn trắng nêu tại điểm a.

2. Tàu thuyền có chiều dài dưới 50 mét, có thể trưng một đèn trắng chiếu sáng khắp bốn phía, đặt ở nơi dễ nhìn thấy nhất để thay cho các đèn đã quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Tàu thuyền neo cũng có thể sử dụng những đèn làm việc sẵn có hoặc các đèn tương đương để chiếu sáng boong tàu. Đối với tàu thuyền có chiều dài bằng hoặc lớn hơn 100 mét thì quy định này là bắt buộc.

4. Tàu thuyền bị mắc cạn phải trưng các đèn quy định tại khoản 1 hoặc 2 Điều này và còn phải treo ở nơi dễ nhìn thấy nhất:

a) Hai đèn đỏ chiếu sáng khắp bốn phía, đặt theo chiều thẳng đứng;

b) Ba quả cầu đặt theo chiều thẳng đứng.

5. Tàu thuyền có chiều dài dưới 7 mét, lúc neo hay khi bị mắc cạn mà không nằm trong hay gần luồng hoặc tuyến giao thông, vùng neo tàu và những khu vực tàu thuyền thường xuyên qua lại thì không nhất thiết phải trưng những đèn hay dấu hiệu quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này.

6. Tàu thuyền có chiều dài dưới 12 mét, khi bị mắc cạn không nhất thiết phải trưng những đèn hay dấu hiệu quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều này.

Điều 31. Thủy phi cơ

Trường hợp thủy phi cơ, tàu đệm khí có cánh không thể trưng các đèn hay dấu hiệu có đặc tính và vị trí đáp ứng các quy định tại các điều của Chương này, thì với mức độ có thể phải trưng các đèn và dấu hiệu có đặc tính và vị trí càng gần đúng với quy định của Thông tư này càng tốt.

Chương IV

TÍN HIỆU ÂM THANH VÀ TÍN HIỆU ÁNH SÁNG

Điều 32. Định nghĩa

1. "Còi" là thiết bị có thể phát ra âm thanh phù hợp với những yêu cầu quy định tại Phụ lục III của Thông tư này.

2. "Tiếng còi ngắn" là tiếng còi kéo dài khoảng một giây.

3. "Tiếng còi dài" là tiếng còi kéo dài trong khoảng thời gian từ 4 đến 6 giây.

Điều 33. Thiết bị phát tín hiệu âm thanh

1. Tàu thuyền có chiều dài từ 12 mét trở lên phải trang bị một còi; tàu thuyền có chiều dài từ 20 mét trở lên, ngoài còi, phải trang bị thêm một chuông; tàu thuyền có chiều dài từ 100 mét trở lên ngoài còi và chuông phải trang bị thêm một cái cồng mà âm thanh của nó không thể nhầm lẫn với âm thanh của chuông. Còi, chuông và cồng phải thỏa mãn những yêu cầu quy định tại Phụ lục III của Thông tư này. Chuông hay cồng hoặc cả hai có thể thay thế bằng thiết bị khác có những đặc tính âm thanh tương tự với điều kiện phải luôn luôn có khả năng phát bằng tay những tín hiệu âm thanh theo lệnh.

2. Tàu thuyền có chiều dài dưới 12 mét không nhất thiết phải có những thiết bị phát tín hiệu âm thanh như quy định tại khoản 1 Điều này và nếu không trang bị những thiết bị đó thì tàu thuyền này phải trang bị các dụng cụ khác để phát tín hiệu, âm thanh có hiệu quả.

Điều 34. Tín hiệu điều động và tín hiệu cảnh báo

1. Khi tàu thuyền nhìn thấy nhau bằng mắt thường, tàu thuyền máy đang chạy mà muốn tiến hành điều động tàu thuyền mình phải báo bằng còi những tín hiệu điều động được quy định tại Thông tư này:

Một tiếng còi ngắn có nghĩa là: "Tôi đổi hướng đi của tôi sang phải";

Hai tiếng còi ngắn có nghĩa là: "Tôi đổi hướng đi của tôi sang trái";

Ba tiếng còi ngắn có nghĩa là: "Máy của tôi đang chạy lùi".

2. Mọi tàu thuyền ngoài những tín hiệu còi quy định tại khoản 1 Điều này, có thể phát kèm thêm những tín hiệu ánh sáng lặp đi lặp lại, tuỳ theo sự cần thiết trong suốt thời gian điều động:

a) Tín hiệu ánh sáng này có nghĩa như sau:

Một chớp có nghĩa là : "Tôi đổi hướng đi của tôi sang phải";

Hai chớp có nghĩa là : "Tôi đổi hướng đi của tôi sang trái";

Ba chớp có nghĩa là : "Máy của tôi đang chạy lùi".

b) Mỗi 1 chớp phải kéo dài khoảng 1 giây, khoảng cách giữa các chớp khoảng 1 giây, khoảng cách giữa các tín hiệu kế tiếp nhau phải ít nhất là 10 giây;

c) Đèn sử dụng để phát tín hiệu này (nếu có) phải là đèn trắng chiếu sáng khắp bốn phía, nhìn thấy ở khoảng cách ít nhất là 5 hải lý và đèn này phải phù hợp với những yêu cầu tại Phụ lục 1 của Thông tư này.

3. Khi tàu thuyền nhìn thấy nhau bằng mắt thường trong luồng hẹp hoặc kênh đào thì:

a) Tàu thuyền có ý định vượt tàu thuyền khác như đã quy định tại điểm a khoản 3 Điều 9 của Thông tư này phải báo ý định của mình bằng còi theo các tín hiệu sau:

Hai tiếng còi dài và tiếp theo là một tiếng còi ngắn (--.) có nghĩa là: "Tôi có ý định vượt về bên mạn phải tàu thuyền của anh";

Hai tiếng còi dài và tiếp theo hai tiếng còi ngắn (--..) có nghĩa là: "Tôi có ý định vượt về bên mạn trái tàu thuyền của anh";

b) Tàu thuyền sắp bị vượt phải điều động đúng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 9 và phải báo động sự đồng ý cho tàu thuyền vượt bằng tín hiệu gồm 4 tiếng còi :1 dài, 1 ngắn, 1 dài, 1 ngắn (-.-.).

4. Khi tàu thuyền nhìn thấy nhau bằng mắt thường và đang tiến lại gần nhau, vì một lý do nào đó mà tàu thuyền không hiểu ý định hoặc hành động của tàu thuyền kia, hoặc nghi ngờ tàu thuyền kia có biện pháp điều động đủ để tránh đâm va hay không, thì tàu thuyền đó phải tức khắc biểu thị sự nghi ngờ bằng cách phát ít nhất 5 tiếng còi ngắn nhanh, liên tiếp. Cùng với tín hiệu này có thể phát kèm thêm tín hiệu đèn, ít nhất là 5 chớp ngắn, nhanh, liên tục.

5. Tàu thuyền đi đến gần chỗ ngoặt hoặc một khúc sông hoặc một đoạn luồng mà ở đó tàu thuyền khác có thể bị các vật chướng ngại che khuất, phải phát một tiếng còi dài. Tàu thuyền ở bên kia chỗ ngoặt hay ở phía sau chướng ngại đang che khuất nghe thấy âm hiệu phải đáp cùng một tiếng còi dài như thế.

6. Khi tàu thuyền có trang bị nhiều còi, bố trí cái nọ cách cái kia trên 100 mét, thì chỉ cần sử dụng một còi khi phát những tín hiệu điều động và tín hiệu cảnh báo.

Điều 35. Tín hiệu âm thanh khi tầm nhìn xa bị hạn chế

Khi ở trong hoặc gần khu vực tầm nhìn xa bị hạn chế, ban ngày cũng như ban đêm, các tín hiệu quy định tại Điều này phải được sử dụng như sau:

1. Tàu thuyền máy đang còn trớn, cứ cách không quá 2 phút phải phát một tiếng còi dài.

2. Tàu thuyền máy đang hành trình, nhưng đã dừng máy và hết trớn, cứ không quá 2 phút phải phát hai tiếng còi dài liên tiếp, tiếng này cách tiếng kia chừng 2 giây.

3. Tàu thuyền mất khả năng điều động, tàu thuyền bị hạn chế khả năng điều động, tàu thuyền bị hạn chế mớn nước, tàu thuyền buồm, tàu thuyền đang đánh cá và tàu thuyền đang lai kéo hoặc đẩy một tàu thuyền khác, cứ cách không quá hai phút phải phát ba tiếng còi liên tiếp gồm 1 tiếng còi dài tiếp theo là 2 tiếng còi ngắn, thay cho những tín hiệu quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này.

4. Tàu thuyền đánh cá khi neo và tàu thuyền bị hạn chế khả năng điều động đang làm nhiệm vụ của mình khi neo, phải phát tín hiệu quy định tại khoản 3 Điều này thay cho tín hiệu quy định tại khoản 7 Điều này.

5. Tàu thuyền bị lai, nếu số lượng nhiều hơn 1 thì tàu thuyền bị lai cuối cùng của đoàn nếu có thuyền viên ở trên đó thì cứ cách không quá 2 phút phải phát 4 tiếng còi liên tiếp gồm 1 tiếng dài tiếp theo là 3 tiếng còi ngắn (-…). Nếu có thể được, tín hiệu này phải được phát tiếp ngay sau tín hiệu của tàu thuyền lai.

6. Tàu thuyền đang lai đẩy và tàu thuyền bị đẩy phía trước liên kết vững chắc thành một khối thì được coi như tàu thuyền máy và phải phát các tín hiệu quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này.

7. Tàu thuyền neo cứ cách không quá 1 phút phải khua nhanh một hồi chuông trong khoảng thời gian chừng 5 giây. Tàu thuyền có chiều dài từ 100m trở lên tín hiệu chuông nói trên phải được phát ra ở phía mũi tàu và tiếp ngay sau đó phải gõ nhanh một hồi cồng khoảng 5 giây ở phía lái. Tàu thuyền neo có thể phát thêm tín hiệu gồm ba tiếng còi liên tiếp: 1 tiếng ngắn, 1 tiếng dài và 1 tiếng ngắn (.-.) để báo vị trí của tàu thuyền mình và khả năng xảy ra nguy cơ đâm va cho những tàu thuyền khác đang đến gần biết.

8. Tàu thuyền bị mắc cạn, ngoài việc phát tín hiệu bằng chuông và nếu được yêu cầu, phải đánh cồng theo quy định tại khoản 7 Điều này, còn phải đánh thêm 3 tiếng chuông riêng biệt ngay trước và sau mỗi hồi chuông. Tàu thuyền bị mắc cạn còn có thể phát thêm tín hiệu thích hợp bằng còi.

9. Tàu thuyền có chiều dài từ 12 mét đến dưới 20 mét không bắt buộc phải phát các tín hiệu chuông như quy định tại các khoản 7 và khoản 8 Điều này. Tuy nhiên, khi không phát tín hiệu chuông thì phải phát các tín hiệu âm thanh khác thích hợp trong khoảng thời gian không quá 2 giây.

10. Tàu thuyền có chiều dài dưới 12 mét không bắt buộc phải phát tín hiệu âm thanh nói trên, nhưng khi không phát tín hiệu đó thì cứ cách không quá 2 phút phải phát 1 tín hiệu âm thanh khác có hiệu quả.

11. Tàu thuyền hoa tiêu đang làm nhiệm vụ hoa tiêu, ngoài những tín hiệu quy định tại các khoản 1, 2 và 7 Điều này, còn có thể phát thêm tín hiệu để nhận dạng gồm 4 tiếng còi ngắn.

Điều 36. Tín hiệu kêu gọi sự chú ý

Bất cứ tàu thuyền nào, khi xét thấy cần phải kêu gọi sự chú ý của tàu thuyền khác, thì có thể phát những tín hiệu âm thanh hoặc tín hiệu ánh sáng không lẫn với bất kỳ một tín hiệu nào đã quy định tại các điều của Thông tư này, hoặc có thể chiếu đèn pha về phía có nguy cơ đe doạ, nhưng không được gây trở ngại cho tàu thuyền khác. Bất kỳ đèn nào sử dụng để kêu gọi sự chú ý của tàu thuyền khác đều không được gây nhầm lẫn với bất kì thiết bị trợ giúp hàng hải nào. Với mục đích của Điều này cần phải tránh sử dụng đèn chiếu sáng gián đoạn hoặc đèn chiếu sáng quay vòng với cường độ ánh sáng cực mạnh (như các đèn xung lượng).

Điều 37. Tín hiệu cấp cứu

Tàu thuyền bị tai nạn và yêu cầu sự giúp đỡ phải sử dụng hoặc phát ra những tín hiệu quy định tại Phụ lục IV của Thông tư này.

Chương 5

MIỄN TRỪ

Điều 38. Miễn trừ

Tất cả tàu thuyền có sống chính được đặt hoặc đang ở giai đoạn đóng mới tương đương trước ngày có hiệu lực của Quy tắc quốc tế về phòng ngừa đâm va trên biển năm 1972 và đã tuân thủ các quy định của Quy tắc quốc tế về phòng ngừa đâm va trên biển năm 1960 có thể được miễn trừ như sau:

1. Thay đổi bố trí đèn do kết quả chuyển đổi từ hệ đo lường Anh sang hệ mét và quy tròn các kết quả đo đó, được miễn trừ vĩnh viễn.

2. Thay đổi cách bố trí các đèn cột trên những tàu thuyền có chiều dài dưới 150 mét được quy định tại khoản a mục 3 Phụ lục I của Thông tư này, được miễn trừ vĩnh viễn;

3. Sự chuyển chỗ các đèn chiếu sáng khắp bốn phía theo quy định tại khoản b mục 9 Phụ lục I của Thông tư này được miễn trừ vĩnh viễn.

Chương 6

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 39. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013 và thay thế Quyết định số 49/2005/QĐ-BGTVT ngày 04 tháng 10 năm 2005 về áp dụng Quy tắc quốc tế phòng ngừa đâm va tàu thuyền trên biển và Quyết định số 28/2007/QĐ-BGTVT ngày 25 tháng 06 năm 2007 về việc sửa đổi điểm a và điểm b mục 8 Phụ lục I Quy tắc quốc tế phòng ngừa đâm va tàu thuyền trên biển ban hành kèm theo Quyết định số 49/2005/QĐ-BGTVT ngày 04 tháng 10 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

Điều 40. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các vụ liên quan thuộc Bộ Giao thông vận tải, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 

Bộ trưởng

(Đã ký)

 

Đinh La Thăng

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.