NGHỊ QUYẾT
1/01/clip_image001.gif" width="136" />Về kết thúc việc thực hiện đề án quy hoạch phát triển Điện lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2006-2010, thông qua quy hoạch phát triển Điện lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015, có xét đến năm 2020
____________________________________
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHOÁ VII - KỲ HỌP THỨ 22
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Sau khi nghe Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo tổng kết việc thực hiện quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2006-2010; quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015, có xét đến năm 2020;
Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất kết thúc việc thực hiện khoản 4 Mục II Nghị quyết số 48/2005/NQ-HĐND ngày 12 tháng 10 năm 2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre về quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2006-2010, có xét đến năm 2015.
Điều 2. Thông qua quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015, có xét đến năm 2020 với những nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu đề án:
Quy hoạch phát triển điện lực giai đoạn 2011-2015, có xét đến năm 2020 được thiết kế các sơ đồ phát tiển điện lực để lưới điện tỉnh Bến Tre có đủ khả năng đáp ứng nhu cầu điện cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Phụ tải điện:
Giai đoạn 2011-2015, công suất cực đại Pmax=256,5MW; điện thương phẩm 1.304 triệu kWh. Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm bình quân hàng năm giai đoạn 2011-2015 là 19,5%, trong đó: điện phục vụ công nghiệp - xây dựng tăng 32%/năm; quản lý, tiêu dùng dân cư tăng 10,2%/năm, điện thương phẩm bình quân đầu người là 915kWh/người/năm. Tỷ lệ hộ sử dụng điện đến năm 2015 đạt 99%.
Giai đoạn 2016-2020, công suất cực đại ước đạt Pmax=503MW, điện thương phẩm 2.737 triệu kWh. Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm bình quân hàng năm giai đoạn 2016-2020 là 16%/năm.
3. Khối lượng đầu tư:
3.1. Lưới truyền tải:
a) Giai đoạn 2011-2015:
- Đường dây và trạm 220 kV: xây dựng mới và cải tạo đường dây tổng chiều dài 77km; xây dựng mới một trạm biến áp tổng dung lượng 1x125MVA.
- Đường dây và trạm 110kV: xây dựng mới đường dây tổng chiều dài 73,1km; xây dựng mới và cải tạo các trạm biến áp với tổng dung lượng 281MVA.
b) Giai đoạn 2016-2020:
- Đường dây và trạm 220kV: xây dựng mới đường dây tổng chiều dài 18km; xây dựng mới một trạm biến áp tổng dung lượng 2x125MVA; cải tạo lắp máy 2 cho một trạm biến áp với dung lượng 125MVA.
- Đường dây và trạm 110kV: xây dựng mới đường dây tổng chiều dài 110kV 55km; cải tạo lắp máy 2 cho 05 trạm với tổng dung lượng 208MVA.
3.2. Lưới phân phối:
a) Giai đoạn 2011-2015:
- Đường dây và trạm 22kV: xây dựng mới đường dây tổng chiều dài 431km; xây dựng mới và cải tạo biến áp 22/0,4kV tổng dung lượng 88.124kVA.
- Đường dây hạ thế: xây dựng mới với tổng chiều dài: 1.834km và lắp đặt 29.017 công tơ.
b) Giai đoạn 2016-2020:
- Đường dây và trạm 22kV: xây dựng mới đường dây tổng chiều dài 133km; xây dựng mới và cải tạo nâng công suất biến áp 22/0,4kV tổng dung lượng 102.572kVA.
- Đường hạ thế: xây dựng mới với tổng chiều dài 1.735km và lắp đặt 20.446 công tơ.
3.3. Năng lượng tái tạo:
Tiếp tục thực hiện kêu gọi đầu tư:
- Nhà máy phong điện Bình Đại, công suất 30MW, vốn đầu tư 60 triệu USD.
- Nhà máy phong điện Ba Tri, công suất 30MW, vốn đầu tư 60 triệu USD.
- Nhà máy phong điện Thạnh Phú, công suất 30MW, vốn đầu tư 60 triệu USD.
4. Vốn đầu tư:
- Giai đoạn 2011-2015: tổng vốn đầu tư cần huy động là 1.334,30 tỷ đồng. Trong đó:
+ Vốn đầu tư lưới điện truyền tải: 352,393 tỷ đồng (ba trăm năm mươi hai tỷ, ba trăm chín mươi ba triệu đồng).
+ Vốn đầu tư lưới điện trung thế và hạ thế: 981,911 tỷ đồng (chín trăm tám mươi mốt tỷ, chín trăm mười một triệu đồng).
- Nguồn vốn: vốn ngành điện và các thành phần kinh tế khác.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh hoàn chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015, có xét đến năm 2020 trình Bộ Công Thương phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giúp Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VII - kỳ họp thứ 22 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2010 và có hiệu lực sau muời ngày kề từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.