QUYẾT ĐỊNH
Ban hành đơn giá và quy định về nộp tiền san tạo mặt bằng,
tiền thuê đất tại các khu kinh tế trọng điểm thuộc
khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai
_____________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đầu tư này 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính, tại Tờ trình số 41/TTr-STC ngày 13/4/2007 về việc sửa đổi chính sách ưu đãi đầu tư và thu tiền thuê đất, tiền san tạo mặt bằng tại các khu kinh tế trọng điểm thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành đơn giá thu tiền san tạo mặt bằng tại khu Thương mại Kim Thành, khu Công nghiệp Bắc Duyên Hải và khu Công nghiệp Đông Phố Mới như sau:
Số TT
|
Địa điểm
|
Đơn giá
(Đồng/1m2 mặt bằng)
|
1
|
Khu Thương mại Kim Thành
|
100.000
|
2
|
Khu CN Bắc Duyên Hải
|
105.000
|
3
|
Khu CN Đông Phố Mới
|
124.000
|
Mức thu trên đã trừ kinh phí san tạo mặt bằng do tỉnh hỗ trợ một phần, không thu tiền của nhà đầu tư.
Điều 2. Quy định về nộp tiền san tạo mặt bằng và tiền thuê đất
1. Tiền san tạo mặt bằng:
Ban Quản lý khu Thương mại Kim Thành, Ban Quản lý các cụm công nghiệp có trách nhiệm xác định và trình UBND tỉnh phê duyệt số tiền san tạo mặt bằng phải nộp của từng dự án cụ thể. Đôn đốc các doanh nghiệp, nhà đầu tư nộp tiền san tạo mặt bằng vào Kho bạc nhà nước theo đúng các quy định hiện hành.
Các dự án có tổng số tiền san tạo mặt bằng phải nộp từ 1 tỷ đồng trở xuống thì nhà đầu tư phải nộp ngay một lần.
Các dự án có tổng số tiền san tạo mặt bằng phải nộp trên 1 tỷ đồng thì có thể nộp làm hai lần, lần một nộp tối thiểu 50% tổng số tiền và không dưới 1 tỷ đồng, lần hai nộp số tiền còn lại, khoảng cách giữa hai lần nộp không quá 10 tháng. Nếu nhà đầu tư nộp một lần tổng số tiền san tạo mặt bằng phải nộp thì được giảm 10% của số tiền phải nộp lần 2.
Sau khi doanh nghiệp, nhà đầu tư nộp đủ số tiền lần một, các Ban quản lý có trách nhiệm phối hợp với các ngành liên quan bàn giao đất cho nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án.
Sau khi doanh nghiệp, nhà đầu tư thực hiện nộp đủ tổng số tiền san tạo mặt bằng của dự án, Ban Quản lý khu Thương mại Kim Thành, Ban Quản lý các cụm công nghiệp, có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn tất thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhà đầu tư.
2. Tiền thuê đất: Tiền thuê đất được thu hàng năm, đơn giá thuê đất của mỗi dự án ổn định trong 5 năm.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất tại khu Thương mại Kim Thành, khu Công nghiệp Bắc Duyên Hải và khu Công nghiệp Đông Phố Mới, có thể thực hiện nộp một lần cho cả thời gian thuê đất.
Ban Quản lý khu Thương mại Kim Thành, Ban Quản lý các cụm công nghiệp Lào Cai cùng với nhà đầu tư thuê đất lập hồ sơ địa chính về thuê đất và chuyển đến Cục Thuế để xác định tiền thuê đất phải nộp.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 321/QĐ-UBND ngày 6/7/2005 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành mức thu tiền đền bù giải phóng mặt bằng, tiền thuê đất và tiền san tạo mặt bằng tại khu Thương mại Kim Thành và các khu công nghiệp Bắc Duyên Hải, Đông Phố Mới.
Các dự án đầu tư được chấp thuận đầu tư, đã có quyết định cho thuê đất thì nộp tiền san tạo mặt bằng, tiền thuê đất, tiền đền bù theo các quy định trước đây. Các dự án đầu tư đã được chấp thuận nhưng chưa có quyết định cho thuê đất thì được điều chỉnh số tiền phải nộp theo quy định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng; Cục Thuế; Trưởng Ban Quản lý khu Kinh tế cửa khẩu, Ban Quản lý các cụm công nghiệp; Chủ tịch UBND thành phố Lào Cai, huyện Bát Xát; Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.