Sign In

QUYẾT ÐỊNH

Ban hành Quy định về trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất,

chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương

_____________

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ðất đai ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai ngày 18/6/2009;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19/6/2009;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NÐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Ðất đai;

Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;

Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Căn cứ Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;

Căn cứ Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 4259/TTr-STNMT ngày 18/12/2009,

QUYẾT ÐỊNH:

Ðiều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Ðiều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở - ban - ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này, có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Nguyễn Hoàng Sơn

 

QUY ÐỊNH

Về trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất,

chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương

(Ban hành kèm theo Quyết định số 88/2009/QÐ-UBND

ngày 21 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)

 

Chương I

QUY ÐỊNH CHUNG

Ðiều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định về trình tự, thủ tục để Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

2. Quy định này không áp dụng đối với thủ tục giao đất, cho thuê đất trong trường hợp dự án đầu tư theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 28 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ.

Ðiều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về Tài nguyên và Môi trường, kế hoạch và đầu tư, xây dựng, tài chính, thuế và các cơ quan khác có liên quan; cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).

2. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất).

3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

Ðiều 3. Căn cứ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất

Căn cứ để quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm:

1. Quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

Trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất hoặc kế hoạch sử dụng đất được duyệt thì căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

2. Nhu cầu sử dụng đất.

Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong các văn bản sau:

a) Đối với các tổ chức thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng.

Đối với các dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì phải thể hiện nhu cầu sử dụng đất trong đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và có văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, xác nhận về nhu cầu sử dụng đất;

b) Đối với hộ gia đình, cá nhân thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì phải có văn bản của Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định về nhu cầu sử dụng đất;

c) Đối với cộng đồng dân cư thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin giao đất và phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất;

d) Đối với cơ sở tôn giáo thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình tôn giáo;

3. Suất đầu tư trên một đơn vị diện tích đất được tính bằng tổng số vốn đầu tư trên đất chia cho tổng diện tích đất của dự án. Đây là cơ sở để thẩm định, xác nhận về nhu cầu sử dụng đất.

Giao Sở Xây dựng chủ trì phối hợp cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính và các ngành có liên quan căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định suất đầu tư tối thiểu trên một đơn vị diện tích đất phù hợp với từng loại dự án và từng địa bàn đầu tư làm căn cứ cho việc thẩm định dự án và thẩm định nhu cầu sử dụng đất của dự án đầu tư.

Điều 4. Nội dung thẩm định, xác nhận nhu cầu sử dụng đất

Việc thẩm định, xác nhận về nhu cầu sử dụng đất được quy định cụ thể như sau:

1. Nội dung thẩm định nhu cầu sử dụng đất đối với các dự án đầu tư:

a) Đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất hoặc kế hoạch sử dụng đất được duyệt thì đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;

b) Đánh giá về yêu cầu sử dụng đất của dự án theo quy định hiện hành về tiêu chuẩn, định mức sử dụng đất. Đối với loại dự án chưa có quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng đất thì cơ quan thẩm định căn cứ vào quy mô, tính chất dự án và khả năng đáp ứng về quỹ đất của địa phương để đánh giá.

2. Nội dung xác nhận nhu cầu sử dụng đất đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư:

Thực hiện theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này và yêu cầu về diện tích sử dụng đất, mục đích sử dụng đất và khả năng đáp ứng về quỹ đất của địa phương.

Điều 5. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức; giao đất đối với cơ sở tôn giáo; giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.

2. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã (gọi chung là cấp huyện) quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; giao đất đối với cộng đồng dân cư.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của cấp xã.

4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này không được ủy quyền.

5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 7 năm 2004).

Ðiều 6. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận)

1. Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài đối với trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và Điều 10 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Ðiều này.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.

Chương II

THỦ TỤC GIAO ÐẤT, THUÊ ÐẤT

Mục 1

GIỚI THIỆU HOẶC THỎA THUẬN ĐỊA ĐIỂM ĐẦU TƯ

VÀ THÔNG BÁO THU HỒI ĐẤT

Điều 7. Giới thiệu hoặc thỏa thuận địa điểm đầu tư và thông báo thu hồi đất

1. Chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án đầu tư nộp hồ sơ xin giới thiệu địa điểm hoặc thỏa thuận địa điểm tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến các cơ quan có liên quan đến dự án đầu tư để xem xét giới thiệu hoặc thỏa thuận địa điểm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định cùng với việc chấp thuận chủ trương đầu tư.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo thu hồi đất ngay sau khi có văn bản giới thiệu hoặc thỏa thuận địa điểm và chấp thuận chủ trương đầu tư; trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch thì thực hiện thông báo sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt và công bố. Thông báo thu hồi đất là căn cứ pháp lý để Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và nhà đầu tư thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo trình tự, thủ tục quy định.

Nội dung thông báo thu hồi đất gồm: lý do thu hồi đất, diện tích và vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt và dự kiến về kế hoạch di chuyển.

Việc thông báo thu hồi đất được thực hiện trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.

3. Cho phép khảo sát lập dự án đầu tư.

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép chủ đầu tư tiến hành khảo sát, đo đạc lập bản đồ khu vực dự án ngay sau khi được giới thiệu hoặc thỏa thuận địa điểm và chấp thuận chủ trương đầu tư để phục vụ cho việc lập và trình duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, thu hồi đất và lập phương án bồi thường tổng thể, hỗ trợ, tái định cư; và:

- Giao Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; phương án đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp;

- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã triển khai thực hiện các công việc tại điểm b, điểm c khoản này;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Ủy ban nhân dân cấp huyện giao nhiệm vụ cho Tổ chức phát triển quỹ đất cấp huyện hoặc Ban bồi thường giải tỏa cấp huyện lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; phương án đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp;

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư phổ biến kế hoạch khảo sát, đo đạc cho người sử dụng đất trong khu vực dự án và yêu cầu người sử dụng đất tạo điều kiện để chủ đầu tư thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất để lập dự án đầu tư.

4. Đối với dự án quan trọng quốc gia sau khi được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư; dự án nhóm A, dự án xây dựng hệ thống giao thông, thủy lợi, đê điều phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì không phải thực hiện các công việc quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Thời hạn ra văn bản giới thiệu hoặc thỏa thuận địa điểm và chấp thuận chủ trương đầu tư không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ về đầu tư hợp lệ.

Thời hạn ra thông báo thu hồi đất và thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này không quá 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản giới thiệu hoặc thỏa thuận địa điểm và chấp thuận chủ trương đầu tư.

6. Sau khi đã được giới thiệu hoặc thỏa thuận địa điểm và chấp thuận chủ trương đầu tư, chủ đầu tư lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng; lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Nội dung dự án đầu tư phải thể hiện phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng giúp nhà đầu tư lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Điều 8. Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế trong các trường hợp sau:

1. Sử dụng đất cho mục đích quốc phòng, an ninh.

2. Sử dụng đất để xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.

3. Sử dụng đất để xây dựng trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

4. Sử dụng đất để xây dựng các công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.

5. Sử dụng đất để phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.

6. Sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo.

7. Sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.

8. Sử dụng đất để đầu tư xây dựng khu công nghiệp quy định tại Điều 90 của Luật Đất đai, khu công nghệ cao quy định tại Điều 91 của Luật Đất đai.

9. Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).

10. Sử dụng đất để thực hiện dự án có một trăm phần trăm (100%) vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao.

11. Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về khoáng sản; sử dụng đất để làm mặt bằng di dời các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ theo yêu cầu bảo vệ môi trường hoặc theo quy hoạch mà không thể bố trí vào khu công nghiệp, khu công nghệ cao.

12. Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ công cộng bao gồm các công trình giao thông, điện lực, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường, thông tin liên lạc, đường ống dẫn xăng dầu, đường ống dẫn khí, giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật.

13. Sử dụng đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế quan trọng bao gồm dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư hoặc dự án quan trọng do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.

14. Sử dụng đất để thực hiện các dự án khu dân cư (bao gồm dự án hạ tầng khu dân cư và dự án nhà ở), trung tâm thương mại, khách sạn cao cấp trong các trường hợp sau đây:

a) Các dự án trong khu đô thị hiện có được thể hiện trong quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư đối với từng dự án;

b) Các dự án trong khu vực mở rộng khu đô thị hiện có hoặc khu đô thị mới được thể hiện trong quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chung xây dựng đô thị hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

c) Các dự án trong khu dân cư nông thôn hiện có, khu dân cư nông thôn mở rộng hoặc khu dân cư nông thôn xây dựng mới được thể hiện trong quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

15. Sử dụng đất để xây dựng các khu kinh doanh tập trung khác có cùng chế độ sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 40 và khoản 1 Điều 90 của Luật Đất đai năm 2003 bao gồm:

a) Khu thương mại - dịch vụ tổng hợp với nhiều loại hình mua bán, dịch vụ và có nhiều chủ thể cùng kinh doanh;

b) Khu du lịch có mối liên kết về kết cấu hạ tầng, về loại hình kinh doanh và có nhiều chủ thể cùng kinh doanh (không bao gồm khu du lịch sinh thái);

c) Khu vui chơi giải trí ngoài trời phục vụ rộng rãi các đối tượng thuộc mọi lứa tuổi với nhiều loại hình vui chơi, giải trí có đông người tham gia và có nhiều chủ thể cùng kinh doanh;

d) Khu chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung theo hình thức chăn nuôi công nghiệp, có hạ tầng đồng bộ và có nhiều chủ thể đầu tư chăn nuôi.

Mục 2

 TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIAO ĐẤT, THUÊ ĐẤT

Điều 9. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đã giải phóng mặt bằng hoặc không phải giải phóng mặt bằng đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài

1. Người có nhu cầu sử dụng đất nộp 03 (ba) bộ hồ sơ (đối với trường hợp giao đất) hoặc 04 (bốn) bộ hồ sơ (đối với trường hợp thuê đất) tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; hồ sơ gồm có:

a) Văn bản đề nghị giao đất hoặc thuê đất (bản chính);

b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc Quyết định thành lập tổ chức theo quy định của pháp luật (nếu có); Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đối với các tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài);

c) Văn bản giới thiệu hoặc thỏa thuận địa điểm và chấp thuận chủ trương đầu tư; văn bản chấp thuận cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện theo phương thức tự thỏa thuận với người sử dụng đất (đối với các tổ chức nước ngoài);

d) Dự án đầu tư đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản xác nhận nhu cầu sử dụng đất của Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với các trường hợp không phải lập dự án đầu tư trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt);

- Trường hợp thực hiện dự án thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, gốm sứ thì phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thì không phải nộp dự án đầu tư nhưng phải nộp trích sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

- Trường hợp giao đất để sử dụng vào mục đích cơ sở tôn giáo thì phải nộp văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép cơ sở tôn giáo hoạt động.

- Trường hợp giao đất, thuê đất để thực hiện dự án khu dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu công nghệ cao phải nộp: hồ sơ phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (Bao gồm: quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng và bản đồ cơ cấu sử dụng đất kèm theo);

đ) Các loại tờ khai thuế: tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ, thuế thu nhập (bản chính);

e) Hồ sơ nguồn gốc khu đất (bản chính);

f) Trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất (kèm theo hồ sơ kỹ thuật).

2. Trình tự, thủ tục giao đất, thuê đất được quy định như sau:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ giao đất, thuê đất để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với hồ sơ hợp lệ hoặc có văn bản thông báo cho người sử dụng đất chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cần chỉnh sửa bổ sung; thời gian thực hiện không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ;

b) Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất;

c) Trong vòng 01 (một) ngày làm việc sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chuyển bộ hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc để lập phiếu chuyển thông tin địa chính (đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất);

d) Trong thời hạn không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ địa chính do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm lập phiếu chuyển thông tin địa chính và gửi kèm hồ sơ đến cơ quan Tài chính hoặc cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;

 - Đối với hồ sơ thuê đất: trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu chuyển thông tin địa chính của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan Tài chính có trách nhiệm xác định đơn giá thuê đất và chuyển sang cơ quan Thuế ra thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính; sau đó cơ quan Thuế chuyển thông báo đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (thời gian của cơ quan thuế là 02 (hai) ngày làm việc kể tư ngày nhận được Quyết định phê duyệt đơn giá của cơ quan Tài chính chuyển sang).

- Đối với các hồ sơ giao đất có thu tiền sử dụng đất: trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu chuyển thông tin địa chính của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan Thuế có trách nhiệm ra thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính và gửi đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;

đ) Trong vòng 01 (một) ngày làm việc sau khi nhận được thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính của cơ quan Thuế, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thông báo cho người sử dụng đất đến nhận kết quả xác định nghĩa vụ tài chính;

e) Trong thời hạn không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được chứng từ chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, ký Hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất (đối với trường hợp thuê đất); đồng thời chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tổ chức bàn giao đất trên thực địa;

Đối với trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất ngay sau khi nhận được quyết định giao đất của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 10. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất chưa giải phóng mặt bằng đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài

1. Người có nhu cầu sử dụng đất nộp 03 (ba) bộ hồ sơ (đối với trường hợp giao đất) hoặc 04 (bốn) bộ hồ sơ (đối với trường hợp thuê đất) tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; thành phần hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy định này và phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được thẩm định.

2. Trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, thuê đất được thực hiện như sau:

a) Trường hợp thu hồi đất và giao đất hoặc cho thuê đất thuộc thẩm quyền của một cấp thì việc thu hồi đất và giao đất hoặc cho thuê đất được thực hiện trong cùng một quyết định.

Trường hợp khu đất thu hồi có cả tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và giao đất, cho thuê đất theo dự án cho chủ đầu tư trong cùng một quyết định;

b) Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt và công bố công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định sau:

- Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất liên quan từ hai huyện, thị xã trở lên;

- Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp còn lại;

c) Trong vòng 01 (một) ngày làm việc sau khi nhận quyết định thu hồi đất, giao đất, thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chuyển bộ hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc để lập phiếu chuyển thông tin địa chính (đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất);

d) Trong thời hạn không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ địa chính do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm lập phiếu chuyển thông tin địa chính và gửi kèm hồ sơ đến cơ quan Tài chính hoặc cơ quan Thuế xác định nghĩa vụ tài chính.

- Đối với các hồ sơ thuê đất: trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu chuyển thông tin địa chính của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan Tài chính có trách nhiệm xác định đơn giá thuê đất và chuyển sang cơ quan Thuế ra thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính; sau đó cơ quan Thuế chuyển thông báo đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (thời gian của cơ quan thuế là 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định phê duyệt đơn giá của cơ quan Tài chính chuyển sang).

- Đối với các hồ sơ giao đất có thu tiền sử dụng đất: trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu chuyển thông tin địa chính của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan Thuế có trách nhiệm ra thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính và gửi đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;

đ) Trong vòng 01 (một) ngày làm việc sau khi nhận được thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính của cơ quan Thuế, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thông báo cho người sử dụng đất đến nhận kết quả xác định nghĩa vụ tài chính;

e) Trong thời hạn không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được chứng từ chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất và Giấy xác nhận đã bồi thường xong, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, ký Hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất (đối với trường hợp thuê đất); đồng thời chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tổ chức bàn giao đất trên thực địa;

Đối với trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất sau khi nhận được quyết định giao đất của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Ðiều 11. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân

1. Việc giao đất trồng cây hàng năm cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được thực hiện theo phương án do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất lập và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xét duyệt. Trình tự, thủ tục giao đất được thực hiện theo quy định sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp xã lập phương án giải quyết chung cho tất cả các trường hợp được giao đất tại địa phương; lập Hội đồng tư vấn giao đất của địa phương gồm có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân làm Chủ tịch Hội đồng, đại diện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đại diện của Hội Nông dân, trưởng các điểm dân cư thuộc địa phương và cán bộ địa chính (sau đây gọi là Hội đồng tư vấn giao đất) để xem xét và đề xuất ý kiến đối với các trường hợp được giao đất;

b) Căn cứ vào ý kiến của Hội đồng tư vấn giao đất, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh phương án giao đất, niêm yết công khai danh sách các trường hợp được giao đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc và tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân; hoàn chỉnh phương án giao đất trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện) xét duyệt;

c) Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm thẩm định phương án giao đất; chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc hoàn thành việc đo đạc lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính; trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định giao đất và cấp Giấy chứng nhận.

Thời gian thực hiện các bước công việc quy định tại điểm này không quá 50 (năm mươi) ngày làm việc kể từ ngày Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được Giấy chứng nhận.

2. Việc giao đất, cho thuê đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác đối với hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định sau:

a) Hộ gia đình, cá nhân nộp đơn xin giao đất, thuê đất tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất; trong đơn phải ghi rõ yêu cầu về diện tích đất sử dụng;

Đối với trường hợp xin giao đất, thuê đất để nuôi trồng thủy sản thì phải có dự án nuôi trồng thủy sản được cơ quan quản lý thủy sản cấp huyện thẩm định và phải có Bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường;

b) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thẩm tra, ghi ý kiến xác nhận vào đơn xin giao đất, thuê đất về nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp đủ điều kiện và gửi đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện;

c) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm xem xét lại hồ sơ; trường hợp đủ điều kiện thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất, trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện;

d) Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra các trường hợp xin giao đất, thuê đất, xác minh thực địa khi cần thiết, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất và cấp Giấy chứng nhận; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được thuê đất.

3. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này không quá 50 (năm mươi) ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được Giấy chứng nhận.

Điều 12. Trình tự, thủ tục giao đất làm nhà ở đối với hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn không thuộc trường hợp phải đấu giá quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để làm nhà ở nộp đơn xin giao đất tại Ủy ban nhân dân xã nơi có đất.

2. Việc giao đất được quy định như sau:

a) Ủy ban nhân dân xã căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của địa phương đã được xét duyệt, lập phương án giao đất làm nhà ở gửi Hội đồng tư vấn giao đất của xã quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 của Quy định này xem xét, đề xuất ý kiến đối với phương án giao đất; niêm yết công khai danh sách các trường hợp được giao đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc và tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân; hoàn chỉnh phương án giao đất, lập hồ sơ xin giao đất gửi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện. Hồ sơ được lập 02 (hai) bộ gồm tờ trình của Ủy ban nhân dân xã về việc giao đất làm nhà ở; danh sách kèm theo đơn xin giao đất làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; ý kiến của Hội đồng tư vấn giao đất của xã;

b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm xem xét lại hồ sơ; trường hợp đủ điều kiện thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm hồ sơ quy định tại điểm a, khoản này đến Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện; gửi số liệu địa chính cho Chi cục thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;

c) Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ địa chính; xác minh thực địa; trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất và cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân;

d) Căn cứ vào quyết định giao đất, Ủy ban nhân dân xã nơi có đất có trách nhiệm tổ chức bàn giao đất trên thực địa.

3. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này không quá 40 (bốn mươi) ngày làm việc (không kể thời gian bồi thường, giải phóng mặt bằng và người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được Giấy chứng nhận.

Ðiều 13. Việc tiếp tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng các khu đất có nguồn gốc do Nhà nước trực tiếp quản lý

Các doanh nghiệp đang sử dụng đất có nguồn gốc do Nhà nước trực tiếp quản lý phải thực hiện việc xử lý, sắp xếp lại nhà, đất theo Quyết định số 09/2007/QÐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước trước khi xem xét cho thuê đất tiếp, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và chuyển hình thức sử dụng từ thuê đất sang giao đất.

Chương III

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHUYỂN MỤC ÐÍCH SỬ DỤNG ÐẤT

Ðiều 14. Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép

1. Người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với tổ chức ) hoặc tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện (trường hợp thực hiện theo cơ chế “một cửa”) (đối với hộ gia đình, cá nhân), hồ sơ gồm có:

a) Tờ khai đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định;

b) Giấy chứng nhận hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).

2. Người sử dụng đất được chuyển mục đích sử dụng đất sau hai mươi (20) ngày kể từ ngày nộp hồ sơ, trừ trường hợp Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có thông báo không được chuyển mục đích sử dụng đất do không phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật Đất đai.

3. Việc đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:

a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trường hợp đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật Đất đai thì trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do; trường hợp đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật Đất đai thì xác nhận vào tờ khai đăng ký và chuyển hồ sơ đến cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp để chỉnh lý Giấy chứng nhận;

b) Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉnh lý Giấy chứng nhận.

4. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại khoản 3 Điều này không quá mười tám (18) ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được Giấy chứng nhận đã được chỉnh lý.

Ðiều 15. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở

1. Hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nộp 02 (hai) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện (trường hợp thực hiện theo cơ chế “một cửa”), hồ sơ gồm:

a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất;

b) Đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất (nếu có);

c) Giấy chứng nhận hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);

d) Trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất;

đ) Các loại Tờ khai thuế tương ứng với quy định pháp luật mà người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính, gồm:

+ Tờ khai nộp tiền sử dụng đất;

+ Tờ khai lệ phí trước bạ;

e) Những giấy tờ chứng minh thuộc diện không phải nộp, được hưởng ưu đãi, hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính đã được quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành;

2. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa; xem xét tính phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết; chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc làm trích sao hồ sơ địa chính.

Trường hợp không đủ điều kiện phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do cho người sử dụng đất biết.

3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích sao hồ sơ địa chính gửi số liệu địa chính cho Chi Cục thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.

4. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉnh lý Giấy chứng nhận hoặc cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận.

5. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho đến ngày người sử dụng đất nhận được Giấy chứng nhận.

Điều 16. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất sản xuất, kinh doanh đối với hộ gia đình, cá nhân

 1. Hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện (trường hợp thực hiện theo cơ chế “một cửa”), hồ sơ gồm:

a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (bản chính);

b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; phương án sản xuất, kinh doanh;

c) Giấy chứng nhận hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);

d) Trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất;

đ) Các loại Tờ khai thuế tương ứng với quy định pháp luật mà người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính, gồm:

+ Tờ khai nộp tiền thuê đất (đối với trường hợp xin chuyển mục đích sử dụng với hình thức thuê đất);

+ Tờ khai nộp tiền sử dụng đất (đối với trường hợp xin chuyển mục đích sử dụng với hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất);

+ Tờ khai lệ phí trước bạ;

e) Những giấy tờ chứng minh thuộc diện không phải nộp, được hưởng ưu đãi, hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính đã được quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành.

 2. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa; xem xét tính phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết; thẩm định tác động về vệ sinh, môi trường; chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc làm trích sao hồ sơ địa chính.

Trường hợp không đủ điều kiện phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do cho người sử dụng đất biết.

3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích sao hồ sơ địa chính gửi số liệu địa chính cho Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện đối với trường hợp thuê đất hoặc Chi Cục thuế đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất để xác định nghĩa vụ tài chính.

4. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉnh lý Giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất.

5. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho đến ngày người sử dụng đất nhận được Giấy chứng nhận.

Ðiều 17. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức

1. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện như sau:

Người có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp 03 (ba) bộ hồ sơ đối với trường hợp giao đất và nộp 04 (bốn) bộ hộ sơ đối với trường hợp thuê đất tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; hồ sơ gồm có:

- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (bản chính);

- Văn bản giới thiệu hoặc thỏa thuận địa điểm và chấp thuận chủ trương đầu tư (bản sao có chứng thực);

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế (bản sao có chứng thực);

- Dự án đầu tư đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản xác nhận nhu cầu sử dụng đất của Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với các trường hợp không phải lập dự án đầu tư trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt);

- Các loại tờ khai thuế: tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ, thuế thu nhập (bản chính);

- Giấy chứng nhận hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính);

- Trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất (kèm theo hồ sơ kỹ thuật).

2. Việc chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với hồ sơ hợp lệ hoặc có văn bản thông báo cho người sử dụng đất chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cần chỉnh sửa bổ sung; thời gian thực hiện không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ;

b) Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

c) Trong vòng 01 (một) ngày làm việc sau khi có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chuyển bộ hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc để lập phiếu chuyển thông tin địa chính;

d) Trong thời hạn không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ địa chính do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm lập phiếu chuyển thông tin địa chính và gửi kèm hồ sơ đến cơ quan Tài chính hoặc cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;

- Đối với trường hợp thuê đất: trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu chuyển thông tin địa chính của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan Tài chính có trách nhiệm xác định đơn giá thuê đất và chuyển sang cơ quan Thuế ra thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính; sau đó cơ quan Thuế chuyển thông báo đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (thời gian của cơ quan thuế là 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định phê duyệt đơn giá của cơ quan Tài chính chuyển sang).

- Đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất: trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu chuyển thông tin địa chính của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan Thuế có trách nhiệm ra thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính và gửi đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;

e) Trong vòng 01 (một) ngày làm việc sau khi nhận được thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính của cơ quan Thuế, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thông báo cho người sử dụng đất đến nhận kết quả xác định nghĩa vụ tài chính;

f) Trong thời hạn không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được chứng từ chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, ký Hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất (đối với trường hợp thuê đất); đồng thời chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tổ chức bàn giao đất trên thực địa.

Chương IV

QUY ÐỊNH VỀ QUẢN LÝ, KIỂM TRA CÁC

DỰ ÁN ÐẦU TƯ VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Ðiều 18. Nội dung kiểm tra

Các dự án đầu tư xây dựng đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất phải được quản lý và kiểm tra theo các nội dung sau:

1. Kiểm tra tiến độ triển khai thực hiện dự án đầu tư sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất:

a) Tiến độ bồi thường giải phóng mặt bằng;

b) Tiến độ đầu tư xây dựng.

2. Kiểm tra việc sử dụng đất theo ranh giới, diện tích và mục đích sử dụng đất của quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

Ðiều 19. Các căn cứ để kiểm tra

1. Văn bản giới thiệu hoặc thỏa thuận địa điểm và chấp thuận chủ trương đầu tư.

2. Quyết định thu hồi, giao đất hoặc cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

3. Quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đối với các dự án được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư).

Ðiều 20. Tổ chức thực hiện kiểm tra

1. Kiểm tra về tiến độ

a) Sau khi có quyết định thu hồi, giao đất hoặc cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào tiến độ đã được ghi trong quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc trong bản kê khai đăng ký tình hình đầu tư của doanh nghiệp để tiến hành theo dõi, kiểm tra tiến độ thực hiện dự án định kỳ 03 (ba) tháng 01 (một) lần;

b) Trong quá trình triển khai thực hiện dự án, nếu tiến độ thực hiện chậm so với kế hoạch đã được duyệt hoặc đã đăng ký, chủ đầu tư phải báo cáo lý do và làm đơn xin gia hạn gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường để được xem xét và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;

c) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi kiểm tra phát hiện chậm triển khai thì phải có văn bản nhắc nhở lần 1 cho chủ đầu tư, nếu đợt kiểm tra kế tiếp 03(ba) tháng sau mà chủ đầu tư vẫn triển khai chậm và không có lý do chính đáng thì Ủy ban nhân dân cấp huyện lập báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường để ra quyết định xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Kiểm tra việc sử dụng đất theo ranh giới diện tích và quy hoạch được duyệt

a) Chủ đầu tư phải có trách nhiệm sử dụng đất đúng ranh giới, diện tích và mục đích sử dụng đất. Trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về xây dựng;

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thiết kế cơ sở, bản đồ quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 để kiểm tra việc sử dụng đất theo ranh giới diện tích và quy hoạch.

Ðiều 21. Phân công trách nhiệm

1. Trách nhiệm của chủ đầu tư

a) Chủ đầu tư phải có trách nhiệm quản lý dự án của mình đảm bảo dự án thực hiện đúng tiến độ đã đăng ký, sử dụng đất đúng ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng đất;

b) Chậm nhất 03 (ba) tháng sau khi có quyết định giao đất (hoặc thuê đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất) và tiếp sau định kỳ 03 (ba) tháng, chủ đầu tư phải báo cáo tiến độ thực hiện dự án đầu tư cho Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện.

2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

a) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra quản lý thường xuyên các biến động về đất đai trên địa bàn;

b) Các trường hợp sử dụng đất không đúng ranh giới, diện tích đất được giao, xây dựng lấn chiếm lộ giới, sông rạch, hành lang bảo vệ các công trình (điện, nước, kênh, mương...), lấn chiếm quỹ đất do Nhà nước trực tiếp quản lý, Ủy ban nhân dân cấp xã phải có biện pháp phát hiện kịp thời, đình chỉ hành vi vi phạm, thực hiện việc xử phạt đối với hành vi vi phạm theo thẩm quyền. Ðối với hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền xử lý thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc để Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc xử lý hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý theo thẩm quyền.

3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Hướng dẫn người xin giao đất, thuê đất, xin phép chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Quy định này;

b) Chủ trì phối hợp với chủ đầu tư tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư;

c) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc giải quyết hồ sơ đảm bảo đúng thời gian quy định; chỉ đạo cắm mốc bàn giao ngoài thực địa cho người sử dụng đất;

d) Theo dõi, kiểm tra tiến độ đầu tư dự án và xác nhận tiến độ đầu tư để làm cơ sở cho việc cấp giấy chứng nhận cho chủ đầu tư;

đ) Xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý nếu vượt thẩm quyền;

e) Tổ chức tiếp nhận các công trình hạ tầng kỹ thuật do chủ đầu tư bàn giao;

g) Phối hợp với Sở Giao thông – Vận tải và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý chặt chẽ hành lang bảo vệ sông, kênh, rạch và việc san lấp sông, kênh, rạch.

4. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Hướng dẫn người xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Quy định này;

b) Phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc giải quyết hồ sơ đảm bảo đúng thời gian quy định;

c) Phối hợp với Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi, kiểm tra tiến độ đầu tư các dự án đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;

d) Xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý nếu vượt thẩm quyền.

5. Trách nhiệm của các sở - ban - ngành khác tham gia giải quyết thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất

a) Căn cứ chức năng nhiệm vụ về các lĩnh vực được giao quản lý, các sở, ban ngành thuộc tỉnh có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc giải quyết hồ sơ, kiểm tra quản lý quá trình triển khai đầu tư dự án;

b) Hướng dẫn và cung cấp các quy định của Nhà nước, các thông tin có liên quan đến lĩnh vực quản lý cho các cơ quan để giải quyết hồ sơ kịp thời, đồng thời công bố công khai cho người sử dụng đất biết để thực hiện đúng theo quy định.

Ðiều 22. Xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính về sử dụng đất đai sẽ bị xử lý vi phạm theo Nghị định số 105/2009/NÐ-CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai và theo Điều 10 Nghị định số 153/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bất động sản.

2. Cán bộ công chức tham gia giải quyết hồ sơ không thực hiện đúng theo Quy định này, tùy mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định số 181/2004/NÐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Ðiều 23. Thủ trưởng các sở, ban ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện giải quyết hồ sơ sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình theo đúng Quy định này.

Ðiều 24. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn các biểu mẫu và nghiệp vụ chuyên môn, tổ chức cho cơ quan thanh tra thuộc Sở phối hợp với Thanh tra Nhà nước các cấp thường xuyên kiểm tra việc chấp hành của các cơ quan để thực hiện tốt Quy định này.

Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc trong lĩnh vực nào thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện báo về cho Giám đốc các sở - ngành quản lý lĩnh vực đó để xem xét giải quyết. Trường hợp vượt quá thẩm quyền giải quyết của các sở - ngành thì các sở - ngành phải báo cáo và đề xuất ý kiến cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.