QUYẾT ĐỊNH
Ban hành "Quy chế xử lý tài sản không cần dùng và không còn sử dụng được trong các cơ quan hành chính sự nghiệp”
___________________________
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 20/3/1996;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 25/10/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy tài chính;
Để tránh thất thoát và xử lý tuỳ tiện tài sản Nhà nước khi không cần dùng và không còn sử dụng được tại các cơ quan hành chính sự nghiệp; tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với tài sản công,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế xử lý tài sản không cần dùng và không còn sử dụng được trong các cơ quan hành chính sự nghiệp".
Điều 2.- Quy chế này áp dụng cho tất cả tài sản Nhà nước giao cho các cơ quan quản lý Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, cơ quan quốc phòng, an ninh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi chung là cơ quan hành chính sự nghiệp) khi không cần dùng và không còn sử dụng được.
Điều 3.- Quyết định này được áp dụng thống nhất trong cả nước và có hiệu lực từ ngày ký.
Bộ trưởng các Bộ, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan hành chính sự nghiệp; các đơn vị thuộc hệ thống tài chính, chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này.
Cục trưởng Cục quản lý công sản và Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố tổ chức hướng dẫn kiểm tra thực hiện theo đúng quy định tại Quyết định này.
Bộ trưởng
Nguyễn Sinh Hùng
(Đã ký)
QUY CHẾ
Xử lý tài sản không cần dùng và không còn sử dụng được trong
các cơ quan hành chính sự nghiệp
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1163 TC/QLCS ngày 21 tháng 12 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.- Tài sản không cần dùng và tài sản không còn sử dụng được trong Quy chế này được hiểu như sau:
1. Tài sản không cần dùng là những tài sản còn mới hoặc đã sử dụng nhưng dôi thừa so với yêu cầu, nhiệm vụ được giao mà cơ quan, đơn vị đang trực tiếp quản lý, sử dụng không cần dùng, không có nhu cầu sử dụng.
2. Tài sản không còn sử dụng được là những tài sản sử dụng đã cũ nát hoặc hư hỏng quá nhiều không thể khôi phục lại được hoặc chi phí khôi phục quá lớn nên không còn sử dụng được để phục vụ yêu cầu, nhiệm vụ công tác của cơ quan, đơn vị.
Điều 2.- Tài sản không cần dùng và tài sản không còn sử dụng được quy định ở Điều 1 Quy chế này bao gồm các tài sản cố định là nhà, đất thuộc trụ sở làm việc, phương tiện, trang thiết bị phục vụ nhu cầu công tác, được hình thành bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước và các tài sản thuộc sở hữu Nhà nước, được Nhà nước giao cho các cơ quan quản lý Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, cơ quan quốc phòng, an ninh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, cơ quan ngoại giao của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (gọi chung là cơ quan hành chính sự nghiêp) quản lý sử dụng.
Điều 3.- Trong quá trình quản lý, sử dụng các tài sản được Nhà nưcớ giao khi có những tài sản không cần dùng và không còn sử dụng quy định tại Điều 2 Quy chế này, thủ trưởng các cơ quan HCSN lập báo cáo gửi cho cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp cấp phát kinh phí cho đơn vị để tổng hợp lập báo cáo gửi cơ quan tài chính đồng cấp theo mẫu báo cáo đính kèm theo Quy chế này.
Cơ quan tài chính có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về ý kiến đề nghị hoặc quyết định xử lý theo đúng thẩm quyền quy định tại Quy chế này.
Điều 4.- Xử lý tài sản không cần dùng và tài sản không còn sử dụng được, được thực hiện theo các hình thức sau:
- Điều chuyển cho các cơ quan, đơn vị HCSN có nhu cầu sử dụng (ưu tiên trong nội bộ: Bộ, ngành địa phương) đối với tài sản không cần dùng;
- Bán thu tiền nộp ngân sách Nhà nước;
- Thanh lý đối với những tài sản không thể chuyển giao, bán cho các đơn vị và các tổ chức kinh tế khác.
Chương II
ĐIỀU CHUYỂN TÀI SẢN
Điều 5.- Đối với các tài sản không cần dùng là nhà, đất thuộc trụ sở làm việc của các cơ quan HCSN Trung ương cần điều chuyển cho các đơn vị HCSN do địa phương quản lý hoặc các cơ quan HCSN ngoài ngành và các tổ chức ngoài khu vực HCSN, Thủ trương các Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp Trung ương có điều chuyển tài sản lập báo cáo cho Bộ Tài chính để Bộ Tài chính xem xét trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Đối với tài sản là ô tô, tàu thuyền, các phương tiên đi lại, máy móc trang thiết bị phục vụ nhu cầu công tác của các cơ quan HCSN Trung ương quản lý khi có nhu cầu điều chuyển tài sản này cho các cơ quan HCSN địa phương hoặc các cơ quan HCSN ngoài ngành và cho các tổ chức khác ngoài khu vẹc HCSN, Thủ trương các Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp Trung ương lập báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét và quyết định.
Điều 6.- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét quyết định điều chuyển các tài sản là nhà, đất, ô tô, tàu thuyền không cần dùng, không còn sử dụng được của các cơ quan HCSN do địa phương trực tiếp quản lý trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá.
Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá quyết định điều chuyển các tài sản khác ngoài quy định nêu trên.
Điều 7.- Thủ trưởng các Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp Trung ương quyết định việc điều chuyển tài sản là nhà đất, ô tô phương tiện đi lại, máy móc trang thiế bị, phương tiện làm việc giữa các cơ quan, đơn vị HCSN trong phạm vi nội bộ Bộ, ngành, cơ quan mình để quản lý, sử dụng theo đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức sử dụng tài sản Nhà nước được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định sau khi có văn bản thoả thuận của Bộ Tài chính.
Điều 8.- Sau khi có quyết định điều chuyển các bên được phép giao nhận tài sản có trách nhiệm phối hợp cùng cơ quan có liên quan thực hiện quyết định điều chuyển tài sản theo đúng hướng dẫn tại Thông tư số 43 TC/QLCS ngày 31/7/1996 của Bộ Tài chính về hướng dẫn tiếp nhận và bàn giao tài sản giữa các cơ quan HCSN, tổ chức kinh tế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Chương III
BÁN VÀ THANH LÝ TÀI SẢN
Điều 9.- Các loại tài sản là ô tô, tàu thuyền, phương tiện đi lại khác, máy móc trang thiết bị phục vụ nhu cầu công tác của các cơ quan HCSN, nhà cũ nát không còn dùng được hoặc điều chuyển được đều phải kịp thời bán hoặc thanh lý thu hồi tiền nộp Ngân sách Nhà nước.
Điều 10.- Trình tự và thẩm quyền quyết định bán và thanh lý tài sản:
1. Thủ trưởng các cơ quan đơn vị HCSN có tài sản cần bán hoặc thanh lý lập báo cáo gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp cấp phát kinh phí cho đơn vị để tổng hợp gửi cơ quan tài chính đồng cấp.
2. Cơ quan tài chính căn cứ báo cáo của các cơ quan HCSN có tài sản xin bán hoặc thanh lý tổ chức kiểm tra số lượng, giá trị của tài sản theo nguyên giá và giá trị còn lại để quyết định việc thanh lý hoặc bán theo nguyên tắc sau:
- Đối với tài sản không cần dùng hoặc không còn sử dụng được như quy định tại Điều 9 Quy chế này tại các cơ quan HCSN thuộc Trung ương quản lý chỉ được phép thanh lý hoặc bán và ghi giảm tài sản, giá trị tài sản khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
- Đối với tài sản không cần dùng hoặc không còn sử dụng được như quy định tại Điều 9 Quy chế này tại các cơ quan HCSN thuộc địa phương quản lý chỉ được phép thanh lý hoặc bán và ghi giảm tài sản, giá trị tài sản khi có quyết định bán hoặc thanh lý của Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 11.- Tổ chức thanh lý hoặc bán tài sản:
1. Cơ quan tài chính chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp với cơ quan HCSN có tài sản được bán hoặc thanh lý tổ chức thực hiện hoặc hướng dẫn các đơn vị được uỷ quyền thực hiện bán, thanh lý tài sản theo quyết định hoặc văn bản chấp thuận như sau:
a) Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các đơn vị HCSN Trung ương hoặc uỷ quyền cho các đơn vị HCSN Trung ương bán thanh lý tài sản không cần dùng và tài sản không còn sử dụng được do Trung ương quản lý.
b) Sở Tài chính - Vật giá chủ trì phối hợp với các đơn vị HCSN địa phương bán hoặc thanh lý tài sản không cần dùng và tài sản không còn sử dụng được do địa phương quản lý.
2. Việc thanh lý hoặc bán tài sản Nhà nước được thực hiện như sau:
a) Thành lập hội đồng thanh lý hoặc bán tài sản Nhà nước.
b) Hội đồng bán hoặc thanh lý tài sản Nhà nước căn cứ vào nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản theo sổ sách kế toán để ghi giảm tài sản và giá trị tài sản và căn cứ vào giá trị thị trường của tài sản cùng loại với tài sản bán để xác định giá bán và chọn hình thức bán đối với tài sản bán theo đúng chế độ quy định.
Điều 12.- Sau khi hoàn thành việc bán thanh lý tài sản, các đơn vị HCSN trực tiếp quản lý sử dụng tài sản đã bán, thanh lý được ghi giảm tài sản và giá trị tài sản của đơn vị theo đúng số lượng, giá trị hạch toán trên sổ sách kế toán tại thời điểm bán hoặc thanh lý tài sản.
Điều 13.- Toàn bộ tiền thu được từ bán hoặc thanh lý tài sản sau khi đã trừ các khoản chi phí cho công tác bán thanh lý tài sản theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành phải nộp toàn bộ vào Ngân sách Nhà nước.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 14.- Các cơ quan HCSN được Nhà nước giao quản lý sử dụng tài sản và các cơ quan xử lý khi tài sản không cần dùng và không còn sử dụng được nếu thực hiện không đúng các quy định của Quy chế này, hoặc để hư hỏng, thất thoát, mất mát tài sản đều phải bồi thường về vật chất và tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo đúng pháp luật hiện hành.