QUYẾT ĐỊNH
Ban hành quy định về quy trình thanh tra công tác bồi thường hỗ trợ, tái định cư của các dự án trên địa bàn tỉnh Bình Dương
_______________________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh Bình Dương tại Tờ trình số 21 /TTr-TTr ngày 09 tháng 8 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về Quy trình thanh tra công tác bồi thường hỗ trợ, tái định cư của các dự án trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh Thanh tra tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã; thành phố và các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Lê Thanh Cung
|
QUY ĐỊNH
Về quy trình thanh tra công tác bồi thường hỗ trợ, tái định cư của các dự án trên địa bàn tỉnh Bình Dương
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2012/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
___________________
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về trình tự, thủ tục và nội dung tiến hành một cuộc thanh tra ở giai đoạn chuẩn bị thanh tra, tiến hành thanh tra và kết thúc thanh tra công tác bồi thường hỗ trợ, tái định cư của dự án trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Là những chủ thể có thẩm quyền ra quyết định thanh tra hoặc trực tiếp thực hiện thanh tra, bao gồm:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố;
b) Chánh Thanh tra tỉnh; Giám đốc sở, ngành tỉnh;
c) Chánh Thanh tra sở; Chánh Thanh tra huyện, thị xã, thành phố;
d) Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, công chức, thanh tra viên được giao nhiệm vụ thanh tra công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư của dự án;
2. Các cơ quan, tổ chức thực hiện dự án; tổ chức cá nhân khác có liên quan đến thực hiện dự án.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động thanh tra
1. Thanh tra công tác bồi thường hỗ trợ, tái định cư của các dự án phải chấp hành pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời.
2. Không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra. Nội dung thanh tra phải xác định trọng tâm, trọng điểm để đánh giá tính khả thi, hiệu quả của dự án và tính chấp hành các quy định về bồi thường hỗ trợ, tái định cư của các dự án.
3. Không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.
4. Hoạt động thanh tra trong việc thực hiện pháp luật về công tác bồi thường hỗ trợ, tái định cư của các dự án phải tuân thủ các pháp luật hiện hành và các quy định của Quy trình này.
Chương II
QUY TRÌNH THANH TRA
Mục 1. CHUẨN BỊ THANH TRA
Điều 4. Thu thập thông tin để ban hành quyết định thanh tra
1. Khi cần thiết trước khi ban hành quyết định thanh tra, người ra quyết định thanh tra hoặc Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước phải căn cứ vào yêu cầu của cuộc thanh tra để thực hiện việc thu thập thông tin của đối tượng thanh tra.
Việc thu thập thông tin của đối tượng thanh tra phải bảo đảm theo quy định Mục 3 Chương VI Nghị định 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra năm 2010 (gọi tắt là Nghị định số 86/2011/NĐ-CP).
a) Nguồn thông tin: tài liệu từ các cơ quan quản lý nhà nước và các cơ quan, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện dự án; các kết quả kiểm tra, thanh tra trước đây (nếu có); các bài viết, thông tin từ cơ quan báo, đài; đơn phản ảnh, kiến nghị của công dân;
b) Nội dung thông tin cần nắm về đối tượng thanh tra: tổ chức bộ máy; cơ chế quản lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn hoạt động chủ yếu liên quan đến việc bồi thường hỗ trợ, tái định cư của các dự án;
Nội dung thông tin cần thu thập tập trung vào việc thực hiện các quy định của pháp luật về bồi thường hỗ trợ, tái định cư của các dự án như sau:
- Thực hiện nhiệm vụ trong công tác quản lý Nhà nước về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Việc khảo sát, lập dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Việc triển khai thực hiện phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư.
- Việc giải quyết khiếu nại của công dân, cơ quan, tổ chức liên quan đến phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư.
c) Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, chủ trương, chính sách có tác động trực tiếp đến công tác bồi thường hỗ trợ, tái định cư của các dự án của đối tượng thanh tra và xác định những văn bản dùng làm cơ sở đối chiếu, xem xét, đánh giá, kết luận trong thời kỳ thanh tra.
2. Báo cáo kết quả khảo sát, thu thập thông tin gồm các nội dung sau:
a) Khái quát chung về đối tượng thanh tra;
b) Kết quả khảo sát;
c) Xác định những vấn đề trọng tâm, trọng điểm có dấu hiệu sai phạm;
d) Đề xuất những nội dung cần thanh tra (nêu rõ trọng tâm);
e) Đề xuất thời kỳ thanh tra và biểu mẫu thống kê phục vụ cho việc tổng hợp, đánh giá của Đoàn thanh tra.
3. Thời gian thu thập thông tin do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước quyết định nhưng không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày giao nhiệm vụ thu thập thông tin.
Điều 5. Ban hành quyết định thanh tra
1. Căn cứ kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt và báo cáo kết quả thu thập thông tin, thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước quyết định thanh tra.
2. Nội dung quyết định thanh tra bao gồm:
a) Căn cứ pháp lý để thanh tra;
b) Đối tượng, nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra;
c) Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra đối với mỗi cấp thanh tra được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Thanh tra năm 2010, tính từ ngày công bố quyết định thanh tra đến khi kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra, không kể ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định;
d) Trưởng Đoàn thanh tra, Thanh tra viên và các thành viên khác của Đoàn thanh tra;
e) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ chỉ đạo, giám sát hoạt động Đoàn thanh tra.
3. Chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày ký quyết định thanh tra, quyết định thanh tra phải gửi đối tượng thanh tra, trừ trường hợp thanh tra đột xuất. Đồng thời Quyết định thanh tra phải được công bố với đối tượng thanh tra theo quy định tại Điều 11 của Quy định này.
Quyết định thanh tra, thực hiện đúng theo Mẫu số 01, ban hành kèm theo Quyết định số này.
Điều 6. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra
1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xây dựng dự thảo kế hoạch tiến hành thanh tra công tác bồi thường hỗ trợ, tái định cư của các dự án. Bao gồm các nội dung:
a) Mục đích, yêu cầu;
b) Nội dung;
c) Đối tượng;
d) Thời kỳ, thời hạn;
e) Phương pháp tiến hành;
g) Tiến độ thực hiện, chế độ thông tin báo cáo;
h) Sử dụng phương tiện, thiết bị, kinh phí và những điều kiện vật chất cần thiết khác phục vụ hoạt động của Đoàn thanh tra.
2. Trưởng Đoàn thanh tra chịu trách nhiệm tổ chức thảo luận về kế hoạch thanh tra. Trường hợp có ý kiến khác nhau, Trưởng đoàn thanh tra báo cáo xin ý kiến người ra quyết định thanh tra. Việc thảo luận được lập thành biên bản và lưu trong hồ sơ thanh tra.
3. Thời gian xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra trách nhiệm trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án do người ra quyết định thanh tra quyết định, nhưng không quá 5 ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra. Trường hợp thanh tra đột xuất thì thời hạn không quá 03 ngày.
Kế hoạch tiến hành thanh tra, thực hiện đúng theo Mẫu số 22, ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 7. Phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra
1. Trưởng Đoàn thanh tra tổ chức họp phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra được duyệt và phân công nhiệm vụ cho các thành viên của Đoàn thanh tra; thảo luận về phương pháp, cách thức tổ chức tiến hành thanh tra, sự phối hợp giữa các thành viên trong Đoàn thanh tra; tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ cho thành viên Đoàn thanh tra khi cần thiết.
Phổ biến văn bản về chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức và các chính sách khác liên quan đến nội dung thanh tra.
2. Từng thành viên Đoàn thanh tra xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được phân công trình Trưởng Đoàn thanh tra phê duyệt trước khi triển khai thanh tra. Kế hoạch phải nêu rõ nội dung công việc, phương pháp tiến hành, thời gian thực hiện và hoàn thành công việc được giao.
Điều 8. Xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo
1. Căn cứ nội dung kế hoạch tiến hành thanh tra công tác bồi thường hỗ trợ, tái định cư của dự án, Trưởng Đoàn thanh tra có trách nhiệm chủ trì cùng các thành viên trong Đoàn xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo. Bao gồm nội dung sau:
a) Thực hiện nhiệm vụ trong công tác quản lý Nhà nước về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
b) Công tác khảo sát, lập dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Khảo sát; thẩm định; quy mô, thời gian triển khai thực hiện; hiệu quả (hiệu quả kinh tế, hiệu quả kinh tế - xã hội); phê duyệt, công khai dự án.
- Lập dự án: khái quát về tổ chức bộ máy của đối tượng thanh tra; tổng diện tích đất trên địa bàn được giao quản lý, sử dụng có đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; phân loại đất; nguồn gốc đất quản lý, sử dụng; cơ sở pháp lý và trình tự, thủ tục đã thực hiện cho việc lập dự án. Thanh tra việc xác định giá đất; đơn giá thuê đất; bồi thường hỗ trợ, tái định cư.
- Lợi ích do dự án mang lại: lợi ích nhà nước, lợi ích nhà đầu tư, lợi ích của người dân, lợi ích cộng đồng.
c) Việc triển khai thực hiện phương án bồi thường giải tỏa, tái định cư.
- Việc bồi thường đối với đất; vật kiến trúc; hoa màu, cây trồng, vật nuôi; bồi thường cho người lao động do ngưng việc.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thực hiện chính sách tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
- Việc công khai phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư.
d) Việc giải quyết khiếu nại của công dân, cơ quan, tổ chức liên quan đến phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư.
2. Trưởng Đoàn thanh tra có văn bản gửi cho đối tượng thanh tra (kèm theo đề cương yêu cầu báo cáo) ít nhất 5 ngày trước khi công bố quyết định thanh tra, trong văn bản phải quy định rõ cách thức báo cáo, thời gian nộp báo cáo.
Báo cáo của đối tượng thanh tra phải có đề mục rõ ràng; số liệu đầy đủ, tự đánh giá kết quả thực hiện, tự xác định trách nhiệm của mình; phải đúng thời gian quy định, phục vụ kịp thời cho công tác thanh tra. Ngoài báo cáo chung, khi cần thiết, Trưởng Đoàn thanh tra yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo theo bảng, biểu do Đoàn thanh tra xây dựng.
Điều 9. Họp Đoàn thanh tra
Họp Đoàn thanh tra để phổ biến kế hoạch thanh tra, quán triệt về mục đích, yêu cầu, nội dung, thời gian, phương pháp tiến hành thanh tra, đề cương, lịch làm việc và phân công nhiệm vụ cho mỗi thành viên của đoàn thanh tra nắm và tổ chức thực hiện nghiêm túc, đạt kết quả cao.
Điều 10. Thông báo về việc công bố quyết định thanh tra
1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm thông báo đến đối tượng thanh tra về việc công bố quyết định thanh tra theo Điều 25 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP.
2. Thông báo phải nêu rõ về thời gian, địa điểm, thành phần tham dự buổi công bố quyết định, đồng thời gửi quyết định, đề cương, lịch làm việc của Đoàn thanh tra cho đối tượng thanh tra.
Mục 2. TIẾN HÀNH THANH TRA
Điều 11. Công bố quyết định thanh tra
1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra có trách nhiệm công bố quyết định thanh tra với đối tượng thanh tra. Viêc công bố quyết định thanh tra phải lập biên bản.
2. Trưởng Đoàn thanh tra chủ trì buổi công bố quyết định thanh tra, đọc toàn văn quyết định, nêu rõ mục đích, yêu cầu và phương pháp làm việc của Đoàn thanh tra, quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra; chương trình làm việc cụ thể và những công việc khác có liên quan đến hoạt động của Đoàn đoàn thanh tra.
Trao đổi thống nhất về kế hoạch làm việc, bố trí thời gian làm việc, các tài liệu mà đối tượng thanh tra có trách nhiệm cung cấp; xác định cụ thể người đại diện của đối tượng thanh tra trực tiếp làm việc với Đoàn thanh tra, bộ phận chịu trách nhiệm chuẩn bị và cung cấp tài liệu.
3. Trường hợp đối tượng thanh tra bao gồm cả các đơn vị thành viên, chi nhánh, đơn vị trực thuộc của cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra thì Trưởng Đoàn thanh tra phải thông báo cụ thể danh sách, thời gian, nội dung thanh tra, quyền và nhiệm vụ của các bên để cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra có căn cứ chủ động chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện.
4. Trưởng Đoàn thanh tra phân công thành viên Đoàn thanh tra ghi biên bản về việc công bố quyết định thanh tra. Biên bản được ký giữa Trưởng Đoàn thanh tra và đối tượng thanh tra.
Biên bản công bố Quyết định thanh tra, thực hiện đúng theo Mẫu số 13, ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 12. Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra
1. Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra từ đối tượng thanh tra.
a) Trưởng Đoàn thanh tra yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến nội dung thanh tra. Việc cung cấp hồ sơ, tài liệu được lập thành biên bản giao nhận giữa Đoàn thanh tra và đối tượng thanh tra;
b) Trong quá trình thanh tra, nếu xét thấy cần thiết, Trưởng Đoàn thanh tra hoặc thành viên Đoàn thanh tra tiếp tục yêu cầu đối tượng thanh tra, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung thanh tra. Việc cung cấp thông tin, tài liệu được thể hiện bằng văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp hoặc Đoàn thanh tra lập biên bản về việc cung cấp thông tin, tài liệu;
c) Hồ sơ, tài liệu cung cấp phải được đánh bút lục, nêu rõ số lượng, bản chính, bản sao có thị thực hay bản photo (như: Bản vẽ quy hoạch; những văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc phê duyệt, thẩm định quy hoạch sử dụng đất; phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư...). Ngoài ra, có thể mở hộp thư, công bố số điện thoại để nhận được nhiều thông tin liên quan.
2. Việc thu thập thông tin thông qua việc thu thập, phân tích, đánh giá thông tin từ báo chí, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân.
Thu thập, phân tích thông tin chính xác sẽ giúp cho việc tập trung thanh tra đúng trọng tâm, trọng điểm, đúng vấn đề bức xúc dư luân xã hội quan tâm, sát thực tiễn, đáp ứng yêu cầu cần thanh tra. Được thực hiện như sau:
a) Phải thường xuyên nắm bắt tình hình chung của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân thuộc phạm vi thẩm quyền thanh tra của cơ quan thanh tra nhà nước và các cơ quan có liên quan đến công tác bồi thường hỗ trợ, tái định cư;
b) Tổng hợp thông tin từ hoạt động thanh tra của các Đoàn thanh tra; thông tin qua công tác tiếp dân để nắm tình hình phản ánh, tình hình giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo;
c) Tập hợp và tổng hợp các ý kiến kiến nghị của nhân dân qua cơ quan dân cử, Thông báo của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tại các cuộc họp định theo quy định;
d) Tổng hợp, phân tích các thông tin từ báo chí và các cơ quan thông tấn; tham khảo các thông tin từ hoạt động điều tra nắm bắt dư luận xã hội của Ban tuyên giáo và kết quả các cuộc điều tra xã hội học khác có liên quan đến dự án cần thanh tra.
3. Việc quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, tài liệu thu thập được theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 13. Kiểm tra, xác minh và đánh giá thông tin, tài liệu
1. Nghiên cứu, phân tích, xem xét, xử lý thông tin và số liệu để phát hiện những vấn đề có mâu thuẫn; nhận định những việc làm đúng, những sai phạm, những sơ hở, bất cập của cơ chế, chính sách, chế độ; làm rõ bản chất, nguyên nhân và trách nhiệm của tập thể, cá nhân đối với từng sai phạm.
2. Kiểm tra, xác định tính hợp pháp, hợp lý, trung thực của hồ sơ và các tài liệu có liên quan; xác định sự phù hợp về trình tự, thủ tục.
3. Lập biên bản làm việc về tình hình, số liệu theo từng nội dung, sự việc với đối tượng thanh tra.
4. Củng cố chứng cứ, cơ sở pháp lý để kết luận đúng, sai, nguyên nhân sai phạm và trách nhiệm của tập thể, cá nhân đối với từng sai phạm.
5. Trong quá trình thanh tra, tùy trường hợp mà thực hiện các nghiệp vụ sau:
a) Yêu cầu giải trình: đối với những sự việc, tài liệu phản ánh chưa rõ, chưa đủ cơ sở kết luận, Đoàn thanh tra chuẩn bị chi tiết nội dung yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình bằng văn bản (có chữ ký của người giải trình);
b) Tổ chức đối thoại: trường hợp giải trình của đối tượng chưa rõ, tiến hành tổ chức đối thoại với đối tượng thanh tra để làm rõ thêm đúng, sai về nội dung và trách nhiệm. Trưởng Đoàn thanh tra là người chủ trì tổ chức đối thoại phải chuẩn bị chi tiết nội dung đối thoại; chủ động, tập trung vào nội dung cần đối thoại. Việc đối thoại phải lập thành biên bản, có chữ ký của người chủ trì đối thoại và đối tượng thanh tra;
c) Làm việc với cơ quan có liên quan: làm việc với cơ quan chủ quản về những sự việc liên quan đến chỉ đạo, quyết định của cấp trên; làm việc với các cơ quan ban hành chính sách, chế độ có liên quan đến những sự việc dự kiến kết luận mà chính sách, chế độ chưa quy định hoặc quy định chưa rõ. Kết thúc làm việc phải lập biên bản, trường hợp không đến làm việc trực tiếp thì có yêu cầu bằng văn bản;
d) Làm việc với cán bộ, công dân có liên quan: trường hợp có nhiều cán bộ, công dân phản ảnh sự việc liên quan đến nội dung thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra nghiên cứu, đề xuất, báo cáo người ra quyết định thanh tra có kế hoạch nghe ý kiến phản ảnh của cán bộ, công dân trong phạm vi được thanh tra; Biên bản làm việc được lập theo quy định và cung cấp cho đối tượng làm việc khi có yêu cầu.
Biên bản giao nhận thông tin, tài liệu, thực hiện đúng theo Mẫu số 15, ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 14. Kiểm tra, xác minh công tác lập dự án
1. Nắm quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của địa bàn thanh tra; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Xác định trình tự, thủ tục, việc tuân thủ các nguyên tắc, căn cứ pháp lý trong lập dự án; trong lập mới hoặc điều chỉnh dự án; trong việc trình, xét duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Xác minh hiện trạng sử dụng đất của dự án; việc thực hiện dự án có đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Kiểm tra, xác minh các nội dung đối tượng thanh tra báo cáo theo khoản 1, Điều 8 của Quy định này.
Biên bản kiểm tra, xác minh, thực hiện đúng theo Mẫu số 18, ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 15. Kiểm tra, xác minh khi thanh tra việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án
1. Xác định tính phù hợp của dự án với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; tổng diện tích đất, tổng số hộ gia đình, tổ chức phải thu hồi đất để thực hiện dự án.
2. Xác định các căn cứ pháp lý để thực hiện việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án.
3. Xác định diện tích thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án nằm ở vị trí nào, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hay không.
4. Xác minh hiện trạng để xác định các diện tích, loại đất sử dụng sai quy hoạch, kế hoạch, sai mục đích giao, cho thuê.
5. Kiểm tra các văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã ban hành có liên quan đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của dự án được giao đất, cho thuê đất để xác định việc giao, cho thuê đất có đúng thẩm quyền, trình tự, quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt không.
6. Kiểm tra trình tự, thủ tục thực hiện việc lập thủ tục giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án.
7. Kiểm tra nguồn gốc đất để thực hiện dự án.
8. Xác minh, làm rõ các trường hợp chuyển nhượng dự án (nếu có), chuyển nhượng quyền sử dụng đất có dấu hiệu vi phạm pháp luật của các tổ chức, cá nhân.
9. Kiểm tra diện tích đất Nhà nước giao, cho thuê đất mà không sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn 24 tháng so với tiến độ thực hiện dự án, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa; việc công khai dự án theo quy định.
10. Kiểm tra về trình tự, thủ tục thực hiện thu hồi đất; thẩm quyền thu hồi đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
Biên bản kiểm tra, xác minh, thực hiện đúng theo Mẫu số 18, ban hành kèm theo Quyết định số này.
Điều 16. Kiểm tra, xác minh việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án
1. Kiểm tra trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường tái định cư;
2. Kiểm tra việc thực hiện quy trình bồi thường hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật (đối tượng, đơn giá bồi thường, mức hỗ trợ cho từng đối tượng phải di dời, đào tạo nghề); đánh giá việc thực hiện bồi thường giải hỗ trợ, chính sách tái định cư;
3. Xác định những vướng mắc trong quá trình thực hiện công tác bồi thường hỗ trợ, chính sách tái định cư và bất hợp lý trong cơ chế, chính sách để xác định nguyên nhân, mức độ của những hành vi vi phạm pháp luật.
4. Việc công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.
Biên bản kiểm tra, xác minh, thực hiện đúng theo Mẫu số 18, ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 17. Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra
1. Thành viên Đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo với Trưởng Đoàn thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo với người ra quyết định thanh tra về tiến độ thực hiện nhiệm vụ của Đoàn thanh tra theo kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt hoặc theo yêu cầu đột xuất của cấp trên.
2. Nội dung văn bản báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra và việc kiểm tra: tiến độ thực hiện nhiệm vụ; nội dung đã hoàn thành; nội dung đang tiến hành; công việc thực hiện trong thời gian tới; những kiến nghị đề xuất (nếu có); có ý kiến chỉ đạo cụ thể, trực tiếp về các báo cáo tiến độ của Trưởng Đoàn thanh tra, của các thành viên Đoàn thanh tra với người ra quyết định thanh tra.
3. Việc báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn thanh tra; việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch thanh tra; việc thay đổi thành viên đoàn thanh tra; việc gia hạn thời gian thanh tra; việc kết thúc tại nơi thanh tra.
4. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung quyết định thanh tra; áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền được quy định tại Điều 48 của Luật Thanh tra để xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị, đề xuất của Đoàn thanh tra.
Điều 18. Ghi nhật ký Đoàn thanh tra
1. Nhật ký Đoàn thanh tra là sổ ghi chép những hoạt động của Đoàn thanh tra, những nội dung có liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra diễn ra trong ngày, từ khi có quyết định thanh tra đến khi bàn giao hồ sơ thanh tra cho cơ quan có thẩm quyền.
2. Trường hợp việc ghi chép Nhật ký Đoàn thanh tra do thành viên Đoàn thanh tra thực hiện theo phân công của Trưởng Đoàn thì việc phân công phải được ghi nhận trong biên bản phổ biến kế hoạch thanh tra hoặc lập thành văn bản.
Điều 19. Giám sát, kiểm tra hoạt động của Đoàn thanh tra
1. Giám sát hoạt động Đoàn thanh tra nhằm theo dõi, đánh giá hoạt động của Trưởng Đoàn, thành viên Đoàn thanh tra trong việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra, chấp hành pháp luật về thanh tra, quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức và ý thức chấp hành kỷ luật của thành viên Đoàn thanh tra; nắm bắt kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thanh tra để có biện pháp chấn chỉnh, giải quyết.
2. Kiểm tra hoạt động Đoàn thanh tra nhằm xem xét, làm rõ việc tố cáo hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan đến Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra để xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Việc giám sát, kiểm tra hoạt động Đoàn thanh tra được thực hiện theo quy định.
Mục 3. KẾT THÚC THANH TRA
Điều 20. Xây dựng báo cáo kết quả thanh tra
1. Trưởng Đoàn thanh tra có trách nhiệm chủ trì xây dựng báo cáo kết quả thanh tra. Báo cáo kết quả thanh tra phải phản ánh đầy đủ kết quả những nội dung công việc đã thanh tra; những nội dung chưa tiến hành, nguyên nhân; những ý kiến khác nhau giữa thành viên Đoàn thanh tra với Trưởng Đoàn thanh tra; những ý kiến không thống nhất của đối tượng thanh tra; những đề xuất về chính sách, chế độ và quản lý. Mỗi nội dung kết luận phải nêu rõ sự việc, căn cứ đúng, sai, nguyên nhân, trách nhiệm, hình thức xử lý, thời hạn chấp hành.
2. Báo cáo kết quả thanh tra được xây dựng chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc thanh tra để gởi tới người ra quyết định thanh tra và các đối tượng có liên quan; báo cáo kết quả thanh tra có bố cục như sau:
a) Phần mở đầu: nêu tóm tắt về căn cứ pháp lý để Đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ, thành phần Đoàn thanh tra; thời gian bắt đầu và kết thúc thanh tra; các thông tin về đối tượng thanh tra;
b) Phần 2: mô tả thực trạng diễn biến của sự việc theo nội dung đã thanh tra; nêu rõ các căn cứ của vụ việc mà Đoàn đã kiểm tra, xác minh; phản ánh đầy đủ tình tiết của sự việc về hiện tượng cũng như bản chất theo các chứng cứ đã kiểm tra, xác minh; nêu cụ thể số liệu kết quả của Đoàn thanh tra với số liệu kê khai, báo cáo của đối tượng thanh tra; giải thích lý do, nguyên nhân (kèm theo các hồ sơ chứng cứ đã kiểm tra, xác minh, các biểu phụ lục đính kèm biên bản thanh tra, kiểm tra) như:
- Cơ sở pháp lý của việc thực hiện dự án của đối tượng thanh tra.
- Tổng hợp cụ thể việc bồi thường hỗ trợ, tái định cư của dự án.
- Đánh giá việc quản lý, thực hiện dự án (nêu rõ việc vi phạm, nguyên nhân vi phạm, mức độ vi phạm, hậu quả pháp lý của việc vi phạm, cơ sở pháp lý của việc đánh giá);
c) Phần 3: trình bày những kết luận rút ra từ sự phân tích, tổng hợp các số liệu, các chứng cứ đã xác minh. Các kết luận này được viết theo trình tự nội dung các sự việc đã nêu ở phần 2. Trong từng nội dung kết luận phải khẳng định đúng, sai theo các văn bản quy định của pháp luật. Mức độ, tính chất phạm vi của từng vụ việc đúng sai đó;
d) Phần kết thúc: kiến nghị biện pháp xử lý vi phạm, giải pháp xử lý, khắc phục. Đề xuất những giải pháp về mặt thể chế để khắc phục những hành vi vi phạm tương tự (nếu có). Các kiến nghị không chỉ tuân theo quy định pháp luật mà còn đảm bảo sự phù hợp với chủ trương, chính sách.
Báo cáo kết quả thanh tra, thực hiện đúng theo Mẫu số 23, ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 21. Xây dựng và phê duyệt, ban hành Kết luận thanh tra
1. Trên cơ sở báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra chỉ đạo Trưởng Đoàn thanh tra chủ trì xây dựng dự thảo Kết luận thanh tra.
2. Trường hợp đồng ý với dự thảo Kết luận thanh tra, nếu xét thấy cần thiết thì người ra quyết định thanh tra gửi dự thảo Kết luận thanh tra cho đối tượng thanh tra để có ý kiến phản hồi. Khi đối tượng thanh tra có văn bản giải trình, Trưởng Đoàn thanh tra có trách nhiệm nghiên cứu và đề xuất với người ra quyết định thanh tra hướng xử lý nội dung giải trình của đối tượng thanh tra.
3. Trường hợp không đồng ý với dự thảo Kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra tự nghiên cứu hoặc giao cho cơ quan, đơn vị chuyên môn nghiên cứu và tham mưu hướng xử lý. Ý kiến tham mưu được thể hiện bằng văn bản và được lưu trong hồ sơ thanh tra. Quyết định cuối cùng thuộc về người ra quyết định thanh tra.
4. Nội dung dự thảo Kết luận thanh tra được quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật Thanh tra năm 2010.
5. Trưởng Đoàn thanh tra hoàn chỉnh Kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra ký ban hành. Kết luận thanh tra được gửi cho đối tượng thanh tra; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và công khai theo quy định.
Kết luận thanh tra, thực hiện đúng theo Mẫu số 24, ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 22. Công bố kết luận thanh tra
1. Người ra quyết định thanh tra hoặc Trưởng đoàn thanh tra được ủy quyền tra về thời gian, địa điểm, thành phần tham dự buổi có trách nhiệm việc công bố kết luận thanh tra hoặc gởi kết luận thanh tra cho đối tượng thanh tra, thông báo bằng văn bản đến đối tượng thanh công bố kết luận thanh tra. Thành phần tham dự buổi công bố kết luận thanh tra gồm đối tượng thanh tra, đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
2. Người ra quyết định thanh tra hoặc Trưởng đoàn thanh tra đọc toàn văn kết luận thanh tra; nêu rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện kết luận thanh tra;
3. Việc công bố kết luận thanh tra được lập thành biên bản.
Điều 23. Tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt động của Đoàn thanh tra
1. Sau khi có Kết luận thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra có trách nhiệm tổ chức họp Đoàn thanh tra để tổng kết, rút kinh nghiệm về hoạt động của Đoàn thanh tra.
2. Nội dung tổng kết, việc khen thưởng, kỷ luật đối với Đoàn thanh tra và báo cáo kết quả tổng kết, rút kinh nghiệm về hoạt động của Đoàn thanh tra với người ra quyết định thanh tra và Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc thanh tra.
Điều 24. Lập, quản lý và bàn giao hồ sơ thanh tra
1. Việc lập, quản lý và bàn giao hồ sơ thanh tra, bao gồm:
a) Quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra, các văn bản bổ sung, sửa đổi quyết định, kế hoạch tiến hành thanh tra, thay đổi, bổ sung Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, thành viên Đoàn thanh tra (nếu có);
b) Các biên bản làm việc, biên bản kiểm tra, xác minh; các loại báo cáo, báo cáo giải trình của đối tượng thanh tra, các tài liệu về nội dung, chứng cứ (theo từng nhóm nội dung thể hiện tại kết luận thanh tra).
c) Báo cáo của đối tượng thanh tra; báo cáo tiến độ, báo cáo thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn thanh tra; báo cáo kết quả thanh tra; kết luận thanh tra;
d) Các văn bản về việc xử lý và các văn bản có liên quan đến các kiến nghị xử lý;
e) Nhật ký Đoàn thanh tra và các tài liệu khác có liên quan đến cuộc thanh tra.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có kết luận thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra có trách nhiệm tổ chức bàn giao hồ sơ thanh tra cho cơ quan trực tiếp quản lý Trưởng đoàn thanh tra. Trường hợp vì trở ngại khách quan thì thời gian bàn giao hồ sơ thanh tra có thể kéo dài nhưng không quá 90 ngày.
Trong trường hợp người ra quyết định thanh tra không phải là thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý Trưởng Đoàn thanh tra thì Trưởng Đoàn thanh tra báo cáo người ra quyết định thanh tra để xin ý kiến chỉ đạo việc bàn giao hồ sơ thanh tra cho cơ quan có thẩm quyền.
3. Việc bàn giao hồ sơ thanh tra phải được lập thành biên bản.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Tổ chức thực hiện
Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc sở, Thủ trưởng các ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định quy trình này.
Định kỳ 6 tháng, năm tiến hành sơ tổng kết, nếu có gì vướng mắc hoặc có vấn đề phát sinh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.