QUYẾT ĐỊNH
Về việc thành lập Tổng công ty Hải sản Biển Đông
__________________
BỘ TRƯỞNG BỘ THUỶ SẢN
- Căn cứ Nghị định 15/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Căn cứ Nghị định 50/CP ngày 21/6/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thuỷ sản;
- Căn cứ văn bản số 3016/ĐMDN ngày 24/6/1996 của Chính phủ về việc phê duyệt phương án tổng thể sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước đợt 2 thuộc Bộ Thuỷ sản;
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ lao động,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Thành lập Tổng công ty hải sản biển Đông trực thuộc Bộ Thuỷ sản, bao gồm các doanh nghiệp thành viên được ghi trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty.
Tổng công ty Hải sản biển Đông dưới đây gọi tắt là (Tổng công ty) là Tổng công ty nhà nước hoạt động kinh doanh, có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài sản và có các quỹ tập trung theo quy định của Chính phủ, được Nhà nước giao quản lý vốn, tài nguyên, đất đai, mặt nước và các nguồn lực khác, có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được giao thực hiện quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp nhà nước như quy định tại Chương II Luật doanh nghiệp nhà nước, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước, Ngân hàng trong nước và Ngân hàng nước ngoài theo quy định của Nhà nước. Tổ chức và hoạt động của Tổng công ty theo mô hình tại Quyết định số 90/TTg ngày 07/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ.
Tổng công ty có tên giao dịch quốc tế là EAST SEAFISHERIES CORPORATION, viết tắt là ESFICO.
Tổng công ty đặt trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh và có Văn phòng đại diện tại thành phố Hà Nội, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và chi nhánh dịch vụ thuỷ sản miền Trung tại thành phố Nha Trang tỉnh Khánh Hoà.
Điều 2.- Tổng công ty Hải sản Biển Đông có nhiệm vụ:
1. Tổ chức thăm dò, bảo vệ và phát triển nguồn lợi Thuỷ sản.
2. Khai thác, thu mua, chế biến, vận tải (thuỷ bộ) và kinh doanh thuỷ sản.
3. Nuôi trồng thuỷ sản.
4. Đóng và sửa chữa tàu thuyền phục vụ trong và ngoài nước.
5. Xây dựng cầu cảng, kho tàng và các công trình khác trong và ngoài ngành.
6. Sản xuất lưới sợi, bao bì các loại; sản xuất và kinh doanh thức ăn phục vụ nuôi trồng thuỷ sản và các nhu cầu khác.
7. Xuất nhập khẩu thủ sản, vật tư, thiết bị công, nông, ngư nghiệp, và các hàng hoá khác phục vụ nghề cá và đời sống nhân dân.
8. Cung ứng, dịch vụ hậu cần cho nghề cá (nghiên cứu, tư vấn, thiết kế, chế tạo, sửa chữa, lắp đặt máy móc, thiết bị, các công trình cơ điện lạnh; cưa xẻ, chế biến gỗ; dịch vụ hàng hải, cầu cảng; cung ứng vật tư, nhiên liệu, máy móc, trang thiết bị, ngư lưới cụ, nước đá, nước ngọt và hàng hoá cho nghề cá và đời sống nhân dân; bao tiêu sản phẩm...).
9. Cung ứng lao động nghề cá cho nước ngoài.
10. Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên.
11. Kinh doanh các ngành nghề mà các đơn vị thành viên đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép và các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3.- Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty gồm:
- Hội đồng quản trị.
- Ban kiểm soát.
- Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc.
- Các đơn vị thành viên Tổng công ty.
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và các thành viên Hội đồng quản trị do Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản bổ nhiệm theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ.
Các Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng Tổng công ty do Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản bổ nhiệm.
Điều 4.- Hội đồng quản trị Tổng công ty chịu trách nhiệm xây dựng Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty để trình Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản phê chuẩn.
Điều 5.- Vụ trưởng Vụ Tài chính kế toán có trách nhiệm chuẩn bị nội dung để Bộ tham gia với Bộ Tài chính giao vốn cho Tổng công ty.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Những quy định trước đây đối với các Công ty, Xí nghiệp thành viên của Tổng công ty trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Thủ trưởng các Vụ, Cục, Chánh thanh tra, Chánh văn phòng Bộ, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Tổng công ty Hải sản biển Đông, Giám đốc các đơn vị thành viên Tổng công ty chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.