THÔNG TƯ
Quy định về tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc Đề án thực thi Hiệp định
hàng rào kỹ thuật trong thương mại giai đoạn 2011-2015
_______________________
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 682/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thực thi Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại giai đoạn 2011-2015;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc Đề án thực thi Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại giai đoạn 2011-2015 như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc Đề án thực thi Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại giai đoạn 2011-2015 (sau đây gọi là Đề án TBT) được phê duyệt tại Quyết định số 682/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Bộ, ngành, địa phương) và tổ chức, cá nhân trong thực hiện các nhiệm vụ thuộc Đề án TBT.
Điều 3. Cơ quan tổ chức thực hiện Đề án TBT
1. Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức thực hiện Đề án TBT.
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng là Cơ quan thường trực giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện Đề án TBT.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương tổ chức thực hiện các dự án 1, 4, 5, 6 thuộc Đề án TBT.
Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương tổ chức thực hiện các dự án 2, 3 thuộc Đề án TBT.
3. Các Bộ, ngành, địa phương tổ chức thực hiện nhiệm vụ thuộc Đề án TBT trong phạm vi quản lý của mình.
Cơ quan quản lý Đề án TBT của Bộ, ngành do lãnh đạo Bộ, ngành chỉ định, giúp lãnh đạo Bộ, ngành tổ chức thực hiện Đề án TBT trong phạm vi quản lý của mình.
Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan quản lý Đề án TBT ở địa phương, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện Đề án TBT trong phạm vi quản lý của địa phương.
4. Ban liên ngành về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (sau đây gọi là Ban liên ngành TBT) thực hiện chức năng điều phối việc thực hiện triển khai Đề án TBT và việc phối kết hợp với các chương trình, đề án, dự án có liên quan nhằm bảo đảm việc thực hiện Đề án TBT có hiệu quả, tránh chồng chéo.
Chương II
TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TBT
Điều 4. Xây dựng Chương trình hành động, dự án thuộc Đề án TBT
1. Bộ, địa phương xây dựng Chương trình hành động triển khai Đề án TBT giai đoạn 2011-2015 theo Khung chương trình hành động triển khai Đề án tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương trình hành động của các Bộ, địa phương được gửi cho Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp và phối hợp thực hiện.
2. Bộ chủ trì thực hiện dự án thuộc Đề án TBT xây dựng các dự án được giao chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương tổ chức thực hiện dự án.
Điều 5. Xây dựng kế hoạch, dự toán ngân sách nhà nước chi thực hiện nhiệm vụ thuộc Đề án TBT
1. Hàng năm, theo tiến độ xây dựng kế hoạch, căn cứ Chương trình hành động triển khai Đề án TBT, căn cứ nhiệm vụ, dự án thuộc Đề án TBT, Bộ, ngành, địa phương lập kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thuộc Đề án TBT cho năm kế hoạch.
2. Kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước chi thực hiện nhiệm vụ thuộc Đề án TBT được tổng hợp trong kế hoạch và dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ, ngành, địa phương, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định; đồng thời gửi Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp và phối hợp thực hiện.
3. Việc sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ thuộc Đề án TBT thực hiện theo Thông tư quy định về nội dung chi thực hiện các nhiệm vụ thuộc Đề án TBT do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
Điều 6. Kiểm tra, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ thuộc Đề án TBT
1. Hàng năm, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và các Bộ, ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ thuộc Đề án TBT do Bộ, ngành, địa phương chủ trì thực hiện; tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ thuộc Đề án TBT của các Bộ, ngành, địa phương, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ, ngành, địa phương kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ thuộc Đề án TBT do cơ quan, tổ chức thuộc Bộ, ngành, địa phương thực hiện; gửi báo cáo cho Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Các cơ quan, tổ chức phải chuẩn bị và cung cấp đầy đủ tài liệu, thông tin liên quan đến nhiệm vụ thuộc Đề án TBT được giao và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, đánh giá đạt kết quả.
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức thực hiện Đề án TBT
1. Trách nhiệm của Cơ quan thường trực (Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng)
a) Phối hợp với cơ quan quản lý Đề án TBT của Bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện nhiệm vụ thuộc Đề án TBT theo chỉ đạo của Bộ Khoa học và Công nghệ; tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến về Đề án TBT;
b) Lập kế hoạch và dự toán kinh phí chi thực hiện nhiệm vụ thuộc Đề án TBT do Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì thực hiện; chi cho các hoạt động chung của Đề án TBT;
c) Tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất khi cần thiết để nắm tình hình thực hiện nhiệm vụ thuộc Đề án TBT của Bộ, ngành, địa phương; báo cáo và đề xuất với Bộ Khoa học và Công nghệ xử lý các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện Đề án TBT;
d) Tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện Đề án TBT;
đ) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng năm và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ thuộc Đề án TBT của các Bộ, ngành, địa phương;
e) Lưu giữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu của Đề án TBT theo quy định.
Cơ quan thường trực được bảo đảm các điều kiện về kinh phí, phương tiện làm việc và các chế độ khác theo quy định hiện hành.
2. Trách nhiệm của Bộ chủ trì thực hiện dự án thuộc Đề án TBT
a) Xây dựng dự án được phân công chủ trì thực hiện; hướng dẫn Bộ, ngành, địa phương xây dựng, thực hiện nhiệm vụ của dự án thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành, địa phương;
b) Tổ chức thực hiện, đánh giá kết quả thực hiện dự án;
c) Báo cáo kết quả thực hiện dự án gửi Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Trách nhiệm của Bộ, ngành, địa phương thực hiện Đề án TBT
a) Các Bộ, địa phương xây dựng Chương trình hành động triển khai Đề án TBT giai đoạn 2011-2015; kế hoạch hàng năm thực hiện Đề án TBT trong phạm vi quản lý của Bộ, ngành, địa phương;
b) Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ thuộc Đề án TBT trong phạm vi quản lý của Bộ, ngành, địa phương; phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Công Thương trong quá trình triển khai các nhiệm vụ của Đề án TBT;
c) Ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ thuộc Đề án TBT;
d) Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ thuộc Đề án TBT do cơ quan, tổ chức thuộc Bộ, ngành, địa phương chủ trì thực hiện;
đ) Báo cáo tình hình thực hiện Đề án TBT gửi Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Trách nhiệm của Ban liên ngành TBT: Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể theo quy định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Khoa học và Công nghệ để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.