QUYẾT ĐỊNH
Về danh mục bí mật nhà nước độ tuyệt mật,
tối mật của ngành Thủy sản năm 2003
____________________
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước số 30/2000/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 12 năm 2000 của ủy ban Thường vụ Quốc hội khoá X;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thủy sản và Bộ trưởng Bộ Công an,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Danh mục bí mật Nhà nước độ tuyệt mật trong ngành Thủy sản gồm những tin trong phạm vi sau :
1. Kế hoạch của ngành Thủy sản tham gia phòng thủ đất nước và kế hoạch động viên lực lượng của ngành Thủy sản phối hợp với Bộ Quốc phòng đối phó với chiến tranh.
2. Nội dung chuẩn bị đàm phán liên quan đến phân định vùng biển và khu vực đánh cá chung trên biển giữa Việt Nam và các nước có biển tiếp giáp.
Điều 2. Danh mục bí mật Nhà nước độ tối mật trong ngành Thủy sản gồm những tin trong phạm vi sau:
1. Nội dung chuẩn bị đàm phán, ký kết về hợp tác giữa ngành Thủy sản với nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế chưa công bố.
2. Tài liệu, số liệu về nguồn lợi thủy sản của Việt Nam chưa công bố.
3. Tài liệu đối phó với các vụ kiện tranh chấp thương mại, bản quyền, sở hữu trí tuệ.
4. Kế hoạch điều động tàu, thuyền ra khai thác ở vùng biển Đông và vùng biển quần đảo Trường Sa trong các tình huống đặc biệt để bảo vệ chủ quyền quốc gia, phục vụ an ninh, quốc phòng.
5. Ý kiến của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Chính phủ chỉ đạo ngành Thủy sản trong các hoạt động phục vụ an ninh, quốc phòng.
6. Nội dung, biên bản họp Ban Cán sự Đảng Bộ Thủy sản về những chủ trương, chính sách, chiến lược phát triển hợp tác quốc tế và việc chuẩn bị nhân sự của ngành Thủy sản chưa công bố.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 576/TTg ngày 29 tháng 11 năm 1993 của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục bí mật Nhà nước trong ngành Thủy sản.
Điều 4. Bộ trưởng Bộ Thủy sản, Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm kiểm tra việc thi hành Quyết định này.
Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.