• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 07/04/2008
  • Ngày hết hiệu lực: 09/02/2018
UBND TỈNH BÌNH PHƯỚC
Số: 06/CT-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bình Phước, ngày 7 tháng 4 năm 2008

CHỈ THỊ

V/v tăng cường các hoạt động bảo vệ môi trường

trong Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

_____________________

Trong thời gian qua, các hoạt động sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn đã mang lại hiệu quả cao, góp phần nâng cao thu nhập và đời sống cho nông dân, xóa đói giảm nghèo tại nhiêu địa phương. Trong quá trình này nhiều nhiệm vụ vê bảo vệ môi trường đã được quan tâm thực hiện, góp phần quan trọng bảo vệ môi trường bảo vệ sinh thái trên phạm vi của tỉnh. Tuy nhiên, ở nhiều nơi, công tác bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp và ở nông thôn chưa được quan tâm đúng mức, phân lớn các chiên lược, quy hoạch, kê hoạch phát triển kinh tế ngành, lĩnh vực chưa có báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; việc sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật chưa đúng kỹ thuật; tình trạng phát triển nuôi trồng thủy sản tự phát, thiếu quy hoạch dẫn tới ô nhiễm môi trường xảy ra nghiêm trọng ở một số nơi gây ra ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí ảnh hưởng xấu đến phát triển kinh tê, sức khỏe cộng đông.

Trước tình hình đó, thực hiện Chỉ thị số 36/2008/CT-BNN ngày 20/02/2008 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc tăng cường các hoạt động bảo vệ môi trường trong nông nghiệp và phát triển nông thôn, UBND tỉnh yêu cầu UBND các huyện, thị xã, Sở Nông nghiệp & PTNT thực hiện một số nhiệm vụ sau:

I. Các nhiệm vụ cơ bản

1. Công tác bảo vệ môi trường phải được lồng ghép và thể hiện cụ thể trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh của ngành; các chiến lược, kế hoạch, phương án quy hoạch phát triển các lĩnh vực thuộc ngành Nông nghiệp và PTNT phải lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược và được Sở Nông nghiệp & PTNT thẩm định; công tác kiểm tra việc thực hiện các cam kết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư về lĩnh vực nông nghiệp do Sở Nông nghiệp & PTNT quản lý phải được thực hiện định kỳ, thường xuyên.

2. Chú trọng việc phòng ngừa cao nâng cao năng lực kiểm soát ô nhiễm trong quá trình sản xuất; xác định và xừ lý chất thải ngay tại nguồn phát thải.

3. Đẩy mạnh công tác chuyển giao và ứng dụng công nghệ thân thiện với môi trường, công nghệ xử lý chất thải; khuyến khích tái sử dụng chất thải trong quá trình sản xuất thông qua hệ sinh thái tự nhiên hoặc bằng công nghệ sinh học; tăng cường quản lý an toàn sinh học động thực vật biến đổi gen và bảo tồn đa dạng sinh học.

4. Tăng cường các nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường; nghiên cứu xây dựng quỹ bảo vệ môi trường trong các lĩnh vực sản xuất của ngành; xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ vốn, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, chính sách chi trả dịch vụ môi trường.

5. Bảo vệ môi trường nông thôn: Tăng cường công tác quy hoạch và quản lý môi trường trong phát triển ngành nghề, cụm công nghiệp chế biến nông lâm sản, trại chăn nuôi tập trung; nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ các dịch vụ thu gom chất thải rắn ở nông thôn, xây dựng và nhân rộng các mô hình xã hội hóa công tác quản lý chất thải răn ở nông thôn.

6. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường: Phổ biến quán triệt sâu rộng Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị, các chương trình hành động của tỉnh, các chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường tới các cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia các hoạt động liên quan đến phát triển ngành Nông nghiệp & PTNT; lồng ghép chương trình tuyên truyền bảo vệ môi trường trong các hoạt động phát triển cộng đồng; đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền hoạt động bảo vệ môi trường.

II. Tổ chửc thưc hiên

1. Đối với UBND các huyện, thị xã chỉ đạo các phòng ban chuyên môn:

1.1. Đẩy nhanh việc quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn, và triển khai thực hiện quy hoạch các khu chăn nuôi, giết mổ tập trung với hệ thống thu gom và xử lý chất thải; chuyển dần các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi khu dân cư;

1.2. Đẩy mạnh công tác vận động, thuyết phục cộng đồng dân cư tổ chức phong trào làng xanh sạch đẹp; tổ chức việc thu gom và xử lý rác thải; thực hiện tốt các quy định vệ sỉnh môi trường;

1.3. Thực hiện việc vận động chuyển đổi phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ thả rong sang phương thức chăn nuôi có kiểm soát - gia trại, trang trại.

2. Sở Nông nghiệp & PTNT chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thường xuyên kiểm tra việc thực đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong sản xuất nông lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản:

2.1. Xây dựng các chính sách hỗ trợ cho đầu tư xây dựng các cụm làng nghề, các khu chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, các dự án thu gom, xử lý rác thải nông thôn và các hoạt động bảo vệ môi trường khác.

2.2. Không được kinh doanh, sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, các chất dùng trong nuôi trồng thủy sản đã hết hạn sử dụng hoặc ngoài danh mục cho phép.

2.3. Phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hoá chất dùng trong nuôi trồng thủy sản đã hết hạn sử dụng; dụng cụ, bao bì đựng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hóa chất dùng trong nuôi trồng thủy sản phải được thu gom, xử lý theo quy định.

2.4. Khu chăn nuôi tập trung phải phù hợp với quy hoạch và đáp ứng các yêu cầu bảo vệ môi trường sau đây:

- Bảo đảm vệ sinh môi trường;

- Có hệ thống thu gom và xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường;

- Chất thải rắn chăn nuôi phải được quản lý theo quy định, tránh phát tán ra môi trường;

- Chuồng trại phải được vệ sinh định kỳ; bảo đảm phòng ngừa, ứng phó dịch bệnh;

- Xác vật nuôi bị chết do dịch bệnh phải được thu gom, xử lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại và vệ sinh phòng bệnh.

2.5. Khu nuôi trồng thủy sản tập trung phải đáp ứng các yêu cầu bảo vệ môi trường sau đây:

- Chất thải phải được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường;

- Phục hồi môi trường sau khi ngừng nuôi trồng thủy sản;

- Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh thủy sản; không được sử dụng hóa chất độc hại hoặc tích tụ độc hại.

Nhận được Công văn này, yêu cầu Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Sở Nông nghiệp & PTNT nghiêm túc thực hiện và báo cáo về UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp & PTNT vào 20/6 và 20/12 hàng năm./.

TM. Ủy ban nhân dân

KT. CHỦ TỊCH
Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Bùi Văn Danh

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.