Sign In

QUYẾT ĐỊNH

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo 
Quyết định số 14/2017/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2017 của Ủy 
ban nhân dân tỉnh về Quy định nguyên tắc và đơn giá bồi thường 
thiệt hại về tài sản khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các công 
trình trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
 
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
 
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật  ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn  cứ  Nghị  định  số  47/2014/NĐ -CP  ngày  15  tháng  5  năm  2014  của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn  cứ  Thông  tư  số  37/2014/TT-BTNMT  ngày  30  tháng  6  năm  2014  của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về bồi   thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo  đề  nghị  của  Giám  đốc  Sở  Tài  Chính,  Giám  đốc  Sở  Xây  dựng,  Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn  tại Tờ trình số  1394/TTrLS ngày 31 tháng 12 năm 2019. 
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
Điều 1. Sửa đổi, bổ  sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết  định  số  14/2017/QĐ-UBND  ngày  04  thành  5  năm  2017  của  Ủy  ban nhân dân  tỉnh về Quy định về nguyên tắc và đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các công trình trên  địa bàn tỉnh Bình Thuận như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 Điều 2 như sau:
“- Đối với cây keo và bạch đàn được áp dụng:
Giá chuẩn được áp dụng đối với cây lớn từ 5 năm trở lên và được tính là cây loại A.
+ Cây trồng từ 3 - <5 năm: Bồi thường bằng 80% giá trị cây loại A. 
+ Cây trồng từ 2 - <3 năm thì bồi thường bằng 50% giá trị cây loại A.”
2. Sửa đổi, điều chỉnh bổ sung điểm c khoản 4 Điều 2 như sau:
“c) Mật độ cây trồng:
-  Đối với  các loại  cây  có  trên  đất từ 04 năm  trở xuống  tính đến thời điểm thu  hồi đất, số lượng cây trồng trên đất được bồi thường theo thực tế nhưng không vượt quá mật độ quy chuẩn tối đa theo quy định sau:
+ Các loại cây Keo, Bạch đàn (thuần): 3.333 cây/ha.
+ Cây Phi lao (thuần loại): 3.000 cây/ha.
+ Cây Cóc hành: 1.100 cây/ha.
+ Cây Dầu, Sao, Căm xe, Lim, Bình linh, Huỳnh đàn: 400 cây/ha.
+ Cây Xà cừ (thuần loại): 625 cây/ha.
+ Cây Xoan chịu hạn (hỗn giao): 1.333 cây/ha; tỷ lệ hỗn giao 50:50.
+ Cây Xoan chịu hạn (thuần loại): 1.100 cây/ha.
+ Cây lâm nghiệp hỗn giao với cây lâm nghiệp: 1.250 cây/ha; tỷ lệ hỗn giao 50:50.
+  Cây  lâm  nghiệp hỗn giao với  cây  công  nghiệp:  1.250  cây/ha; tỷ  lệ hỗn giao 50:50.
+ Sầu riêng, Măng cụt: 200 cây/ha.
+ Cây Điều (Đào): 300 cây/ha.
+ Cây Chà là: 500 cây/ha.
+ Cây Cao su: 555 cây/ha.
+ Dừa, Chanh, Chôm chôm, Bưởi, Mít, Xoài, Nhãn: 600 cây/ha.
+ Cây trôm, Mãng cầu: 800 cây/ha.
+ Táo, Ổi: 1.000 cây/ha.
+ Thanh long: 1.110 trụ/ha.
+ Cam, Quýt: 1.200 cây/ha.
+ Cây Chuối, Nho: 2.000 cây/ha.
+ Cây Đu đủ: 2.500 cây/ha.
+ Thuốc lá: 20.000 cây/ha.
+ Cây Đinh lăng: 40.000 cây/ha.
+ Vườn ươm cây Gòn: 20.000 cây/ha. 
- Đối với các loại cây quy định tại điểm c, khoản 2 Điều này được trồng trên 04 năm, tính đến thời điểm thu hồi đất thì số lượng cây  trồng trên đất được bồi thường theo thực tế (không áp dụng mật độ quy chuẩn tối đa theo quy định tại điểm c, khoản 2 Điều này).’’
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 2 như sau:
“5. Đối với các loại tài sản không có trong danh mục tại Phụ lục số 1 và 
Phụ lục số 2, các dự án quan trọng có tính đặc thù thì Ủy ban nhân dân các 
huyện, thị xã, thành phố báo cáo và đề xuất về cho các cơ quan chuyên ngành 
(xây dựng, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công thương…) chủ trì, phối 
hợp với Sở Tài chính căn cứ vào tình hình giá cả thị trường để thẩm định các 
nội dung có liên quan đến nhiệm vụ theo chuyên ngành và thông báo cho các 
đơn vị thực hiện.’’
4. Sửa đổi, bổ sung Phụ lục số 1, Phụ lục số 2 (kèm theo).
Điều 2. 
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2020.
2.  Quyết định này bãi bỏ Quyết  định số 07/2019/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm  2019 của  Ủy ban nhân dân  tỉnh và  điểm c  khoản 4  Điều 2 và khoản 2  Điều 3 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 14/2017/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với các dự án chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì được điều chỉnh và áp dụng theo quy định này.
2. Đối với các dự án đã được cấp có thẩm  quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đang tổ chức chi trả tiền bồi thường trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì vẫn tiếp tục áp dụng theo đơn giá bồi thường  tài  sản tại  Quyết  định  số 14/2017/QĐ -UBND  ngày  04  tháng 5  năm 2017 và  Quyết định số 07/2019/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh. 
3. Đối với các dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Quyết định này có hiệu lực:
-  Trường  hợp  đã  tổ  chức  chi  trả  tiền  bồi  thường  theo  Quyết  định  số 14/2017/QĐ-UBND  ngày  04  tháng  5  năm  2017  và  Quyết  định  số 07/2019/QĐ-UBND ngày  21 tháng 02 năm  2019 của  Ủy ban nhân dân  tỉnh nhưng chưa bố trí đất tái định cư (lỗi do Nhà nước) thì được điều chỉnh đơn giá bồi thường thiệt hại về nhà cửa, vật kiến trúc theo Quyết định này. 
-  Trường  hợp  chưa  tổ  chức  chi  trả  tiền  (lỗi  do  Nhà  nước  vì  chưa  có vốn) thì được điều chỉnh và áp dụng theo Quyết định này.
Điều  4.  Chánh  Văn  phòng  Ủy  ban  nhân  dân  tỉnh,  Giám  đốc  Sở  Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ  trưởng  các sở, ban, ngành thuộc tỉnh,  Chủ  tịch Ủy ban nhân dân  các huyện, thị xã,  thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Ngọc Hai