Sign In

QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch khu neo đậu tránh trú bão

cho tầu cá đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thủy sản (tờ trình số 1954/TTr-BTS ngày 25 tháng 8 năm 2005, công văn số 2314/TTr-BTS ngày 04 tháng 10 năm 2005) và ý kiến của các Bộ, ngành: Kế hoạch và Đầu tư (công văn số 6344/BKH-KTNN ngày 16 tháng 9 năm 2005), Tài chính (công văn số 11361/BTC-ĐT ngày 09 tháng 9 năm 2005), Giao thông vận tải (công văn số 5664/BGTVT-KHĐT ngày 14 tháng 9 năm 2005), Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn (công văn số 67/UB ngày 12 tháng 9 năm 2005), Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt bão Trung ương (công văn số 229/CLBTW ngày 09 tháng 9 năm 2005),

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch khu neo đậu tránh trú bão cho tầu cá đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu sau:

1. Mục tiêu và quan điểm quy hoạch:

Các khu neo đậu tránh trú bão cho tầu cá được xây dựng thành một hệ thống, trên cơ sở lợi dụng tối đa các địa điểm có điều kiện tự nhiên thuận lợi, gần các ngư trường, vùng biển có tần suất bão cao, phù hợp tập quán của ngư dân, đảm bảo an toàn cho người và tầu cá, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do bão gây ra, đồng thời có khả năng kết hợp với việc cung cấp dịch vụ cho tầu cá ở những nơi có điều kiện, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng.

2. Phạm vi điều chỉnh quy hoạch:

Điều chỉnh vị trí các khu neo đậu tránh trú bão cho tầu cá tại các tỉnh, thành phố ven biển và một số đảo.

Thời gian điều chỉnh quy hoạch: đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.

3. Phân loại và định hướng tiêu chí xây dựng khu neo đậu tránh trú bão cho tầu cá:

Căn cứ vào đặc điểm tự nhiên, tập quán của ngư dân, hệ thống các khu neo đậu tránh trú bão được phân loại theo các tiêu chí lựa chọn sau:

a) Khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng, đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

- Gần ngư trường trọng điểm, tập trung tầu cá của nhiều tỉnh, đáp ứng thời gian di chuyển nhanh nhất tầu cá vào tránh trú bão.

- Vùng biển có tần suất bão cao.

- Có điều kiện tự nhiên thuận lợi, đảm bảo an toàn cho tầu cá neo đậu tránh trú bão.

- Có khả năng neo đậu được khoảng 800 - 1.000 tầu cá các loại trở lên (kể cả loại tầu có công suất đến 1000 CV và tầu cá nước ngoài).

b) Khu neo đậu tránh trú bão cấp tỉnh, thành phố, đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

- Gần ngư trường truyền thống của địa phương, đáp ứng thời gian di chuyển nhanh nhất cho tầu cá vào tránh trú bão.

- Có điều kiện tự nhiên thuận lợi, đảm bảo an toàn cho tầu cá neo đậu tránh trú bão.

- Đáp ứng cho các loại tầu cá của địa phương neo đậu tránh trú bão.

4. Quy hoạch hệ thống các khu neo đậu tránh trú bão đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 (có danh mục kèm theo Quyết định này):

a) Quy hoạch theo tiêu chí:

- Giai đoạn 2006 - 2010: có 75 khu neo đậu tránh trú bão. Trong đó: có 13 khu neo đậu cấp vùng, có 62 khu neo đậu cấp tỉnh.

- Định hướng đến năm 2020: tổng số có 98 khu neo đậu tránh trú bão. Trong đó: có 13 khu neo đậu cấp vùng, 85 khu neo đậu cấp tỉnh.

b) Quy hoạch theo vùng biển:

- Vùng biển vịnh Bắc Bộ: có 28 khu neo đậu, trong đó có 25 khu neo đậu ven bờ và 03 khu neo đậu ở đảo (Cô Tô - Thanh Lân, Cát Bà và Bạch Long Vỹ).

- Vùng biển miền Trung: có 39 khu neo đậu, trong đó có 34 khu neo đậu ven bờ và 5 khu neo đậu ở đảo (Cồn Cỏ, Cù Lao Chàm, Lý Sơn, Đá Tây, Phú Quý).

- Vùng biển Đông Nam Bộ: có 19 khu neo đậu, trong đó có 17 khu neo đậu ven bờ và 2 khu neo đậu ở đảo (Côn Đảo và Hòn Khoai).

- Vùng biển Tây Nam Bộ: có 12 khu neo đậu, trong đó có 7 khu neo đậu ven bờ và 5 khu neo đậu ở đảo (Nam Du, Hòn Tre và 3 khu ở Phú Quốc: An Thới, Mũi Gành Dầu, Vũng Trâu Nằm).

5. Về cơ chế chính sách đầu tư

a) Ngân sách trung ương hỗ trợ đầu tư xây dựng các hạng mục công trình chủ yếu: nạo vét luồng vào, xây dựng đê chắn sóng, chắn cát, trụ neo, phao neo, hệ thống đèn tín hiệu.

Nguồn vốn ngân sách trung ương được bố trí trong kế hoạch 5 năm, hàng năm và theo chương trình mục tiêu, trên cơ sở các dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.

b) Ngân sách địa phương bố trí vốn hàng năm để thực hiện duy tu các hạng mục công trình hạ tầng của khu neo đậu tránh trú bão và chi phí quản lý sau đầu tư.

c) Huy động vốn của các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng các hạng mục công trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nghề cá theo quy hoạch.

d) Quản lý thực hiện đầu tư và xây dựng:

- Bộ Thủy sản trực tiếp quản lý thực hiện đầu tư xây dựng đối với các khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng.

- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực tiếp quản lý thực hiện đầu tư xây dựng đối với các khu neo đậu tránh trú bão cấp tỉnh, thành phố.

6. Các dự án ưu tiên:

Trong giai đoạn 2006 - 2010: ưu tiên đầu tư xây dựng các khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng và các dự án đang đầu tư dở dang, có tính cấp thiết.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Thủy sản chịu trách nhiệm:

a) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện quy hoạch trong phạm vi cả nước; xây dựng và ban hành tiêu chí lựa chọn, quy chế quản lý và sử dụng các khu neo đậu tránh trú bão cho tầu cá.

b) Phối hợp với các địa phương ven biển để xác định vị trí cụ thể các khu neo đậu tránh trú bão cho tầu cá, đảm bảo đúng mục tiêu, tiêu chí, tránh dàn trải và xếp thứ tự để ưu tiên đầu tư dứt điểm từng công trình.

c) Thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng, đảm bảo đúng mục tiêu, tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.

d) Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, các địa phương ven biển tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm việc đầu tư xây dựng các khu neo đậu tránh bão cho tầu cá trong từng giai đoạn, đảm bảo thực hiện tốt quy hoạch này.

2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có trách nhiệm:

a) Thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng các khu neo đậu tránh trú bão cho tầu cá cấp tỉnh, trên cơ sở ý kiến thoả thuận của Bộ Thuỷ sản, đảm bảo đúng mục tiêu, tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.

b) Tổ chức quản lý, sử dụng các khu neo đậu tránh trú bão sau đầu tư, đảm bảo sử dụng lâu dài, có hiệu quả.

c) Bố trí sử dụng đất theo quy hoạch, cân đối bố trí vốn theo kế hoạch 5 năm, hàng năm trên cơ sở tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng để thực hiện quy hoạch và kinh phí bảo đảm việc duy tu, quản lý các công trình.

d) Tổ chức chỉ đạo các cơ quan chức năng làm tốt công tác tuyên truyền, thông báo vị trí, quy mô, năng lực phục vụ của các khu neo đậu tránh trú bão và hướng dẫn điều động tầu cá cho ngư dân tránh trú bão an toàn; huy động nguồn vốn từ các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng các cơ sở hậu cần dịch vụ, phục vụ nghề cá tại các vị trí có điều kiện, tăng hiệu quả sử dụng các khu neo đậu tránh trú bão.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính có trách nhiệm cân đối, bố trí vốn theo kế hoạch 5 năm và hàng năm trên cơ sở tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng để thực hiện quy hoạch này, bảo đảm tập trung, hoàn thành dứt điểm từng công trình.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 135/2001/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2001.

Điều 4. Bộ trưởng các Bộ: Thủy sản, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố ven biển; Trưởng ban Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt bão Trung ương; Chủ tịch Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

KT. THỦ TƯỚNG

Phó Thủ tướng

(Đã ký)

 

Nguyễn Tấn Dũng