QUY ĐỊNH
Trình tự, thủ tục cho thuê quỹ đất ngắn hạn và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
(Ban hành kèm theo Quyết định số 58/2024/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về trình tự, thủ tục cho thuê quỹ đất ngắn hạn và tài sản gắn liền với đất (nếu có) trên địa bàn tỉnh Bình Thuận theo quy định tại khoản 7 Điều 43 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (gọi tắt là Nghị định số 102/2024/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh, Trung tâm phát triển quỹ đất cấp huyện (sau đây gọi là tổ chức phát triển quỹ đất) được Nhà nước giao quản lý quỹ đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu thuê đất ngắn hạn các khu đất, thửa đất và tài sản gắn liền với đất (nếu có) do tổ chức phát triển quỹ đất được giao quản lý nhưng chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh.
3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc thuê quỹ đất ngắn hạn trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Trình tự, thủ tục cho thuê quỹ đất ngắn hạn
1. Trên cơ sở các quỹ đất được giao quản lý, khai thác, tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm lập danh mục (kèm theo trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất) các khu đất, thửa đất và tài sản gắn liền với đất (nếu có) có khả năng khai thác ngắn hạn nhưng chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất; đồng thời, xác định đơn giá khởi điểm cho thuê đất hàng năm gửi cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp thẩm định, trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là ủy ban nhân dân cấp huyện) phê duyệt theo thẩm quyền và theo quy định hiện hành.
Danh mục và đơn giá khởi điểm các khu đất, thửa đất và tài sản gắn liền với đất (nếu có) được cho thuê đất ngắn hạn theo Mẫu số 01 và tờ trình theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Quy định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt đơn giá khởi điểm cho thuê đất đối với từng khu đất, thửa đất theo danh mục các khu đất, thửa đất và tài sản gắn liền với đất (nếu có) do Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh đang quản lý được cho thuê ngắn hạn.
Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định phê duyệt đơn giá khởi điểm cho thuê đất đối với từng khu đất, thửa đất theo danh mục các khu đất, thửa đất và tài sản gắn liền với đất (nếu có) do Trung tâm phát triển quỹ đất cấp huyện đang quản lý được cho thuê ngắn hạn.
Quyết định phê duyệt đơn giá khởi điểm theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Quy định này.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện ký ban hành quyết định phê duyệt đơn giá khởi điểm, tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm công bố công khai danh mục và đơn giá khởi điểm các khu đất, thửa đất và tài sản gắn liền với đất (nếu có) được cho thuê đất ngắn hạn (theo Mẫu số 01) theo quy định tại khoản 5 Điều 43 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.
4. Tổ chức phát triển quỹ đất:
a) Tiến hành lựa chọn tổ chức, cá nhân có đơn xin thuê đất và có đề xuất đơn giá thuê cao nhất theo thời gian quy định tại khoản 5 Điều 43 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.
b) Ký hợp đồng cho thuê đất ngắn hạn và tài sản trên đất (nếu có) theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Quy định này.
c) Thông báo cho tổ chức, cá nhân nộp tiền thuê đất và khoản tiền đặt cọc đối với trách nhiệm tháo dỡ công trình.
5. Tổ chức, cá nhân được lựa chọn phải ký hợp đồng cho thuê đất ngắn hạn và tài sản trên đất (nếu có) trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả lựa chọn; nộp tiền thuê đất và khoản tiền đặt cọc đối với trách nhiệm tháo dỡ công trình vào tài khoản của tổ chức phát triển quỹ đất trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng. Khoản tiền đặt cọc đối với trách nhiệm tháo dỡ công trình được tính bằng 10% tổng số tiền thuê đất phải nộp trong thời hạn được cho thuê đất.
6. Trường hợp tổ chức, cá nhân được lựa chọn nhưng không ký hợp đồng đúng thời gian quy định hoặc không nộp tiền thuê đất và tiền đặt cọc đối với trách nhiệm tháo dỡ công trình đúng thời hạn thì tổ chức phát triển quỹ đất tiến hành hủy kết quả lựa chọn hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng đã ký theo các điều khoản quy định tại hợp đồng và công bố công khai lại danh mục, đơn giá khởi điểm để tiến hành lựa chọn lại.
7. Tổ chức phát triển quỹ đất tổ chức bàn giao đất, tài sản gắn liền với đất (nếu có) trên thực địa cho tổ chức, cá nhân được cho thuê đất trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức, cá nhân đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất và khoản tiền đặt cọc vào tài khoản của tổ chức phát triển quỹ đất.
8. Khi hết thời hạn thuê đất, tổ chức phát triển quỹ đất và tổ chức, cá nhân được thuê đất phải thanh lý hợp đồng. Trước khi thanh lý hợp đồng, tổ chức phát triển quỹ đất phải có văn bản thông báo cho bên thuê đất biết chậm nhất là 60 ngày, trừ trường hợp cho thuê đất dưới 60 ngày.
9. Việc chấm dứt hợp đồng khi Nhà nước thực hiện kế hoạch sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 43 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.
10. Khi hết thời hạn thuê đất mà tổ chức, cá nhân không tự nguyện tháo dỡ công trình theo đúng thời gian quy định thì không được nhận lại số tiền đã đặt cọc.
Tổ chức phát triển quỹ đất được sử dụng số tiền đặt cọc này để tự tổ chức thực hiện hoặc thuê đơn vị, cá nhân thực hiện tháo dỡ công trình trên đất. Trường hợp sau khi đã thanh toán tất cả chi phí cho việc tháo dỡ công trình trên đất mà số tiền cọc vẫn còn thì tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 14 và khoản 3 Điều 43 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức rà soát các khu đất, thửa đất trên địa bàn tỉnh để xác lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh, Trung tâm phát triển quỹ đất cấp huyện quản lý, khai thác quỹ đất theo khoản 1 Điều 113 Luật Đất đai năm 2024, Điều 14 và Điều 43 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP và Quy định này.
b) Hướng dẫn cho các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện việc cho thuê đất ngắn hạn theo thẩm quyền quy định, trường hợp vượt thẩm quyền thì tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
a) Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát các khu đất, thửa đất trên địa bàn cấp huyện để xác lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh, Trung tâm phát triển quỹ đất cấp huyện quản lý, khai thác quỹ đất theo khoản 1 Điều 113 Luật Đất đai năm 2024, Điều 14 và Điều 43 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP và Quy định này.
b) Chỉ đạo tổ chức phát triển quỹ đất cấp huyện (nếu có) triển khai thực hiện việc cho thuê quỹ đất ngắn hạn và tài sản trên đất (nếu có) được cấp thẩm quyền giao quản lý, khai thác theo đúng quy định tại Điều 43 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP và trình tự, thủ tục tại Quy định này.
c) Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện các trường hợp tổ chức, cá nhân được thuê đất ngắn hạn nhưng vi phạm các điều khoản theo hợp đồng để xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan chức năng xử lý theo thẩm quyền và theo quy định pháp luật.
3. Tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm:
a) Triển khai thực hiện việc cho thuê quỹ đất ngắn hạn và tài sản trên đất (nếu có) theo đúng quy định tại Điều 43 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP và theo trình tự, thủ tục tại Quy định này.
b) Thường xuyên kiểm tra, kịp thời phát hiện các trường hợp vi phạm các điều khoản theo hợp đồng để xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan chức năng xử lý theo thẩm quyền và quy định pháp luật.
4. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thuê đất ngắn hạn và tài sản trên đất (nếu có):
Thực hiện việc thuê quỹ đất ngắn hạn và tài sản trên đất (nếu có) theo đúng quy định tại Điều 43 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP và pháp luật có liên quan; trình tự, thủ tục tại Quy định này và các nội dung của hợp đồng đã ký kết./.