Ban hành Quy định về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
______________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Thông tư số 03/2007/TT-BKH ngày 12/3/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý chương trình, dự án ODA;
Căn cứ Thông tư số 04/2007/TT-BKH ngày 30/7/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Thông tư số 108/2007/TT-BTC ngày 07/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
Căn cứ Thông tư số 118/2007/TT-BTC ngày 02/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư của các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 803/2007/QĐ-BKH ngày 30/7/2007 của Bộ trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành chế độ báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, dự án ODA;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 4233/TTr-SKHĐT ngày 21/10/2008,
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công an tỉnh; các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY ĐỊNH
Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
(Ban hành kèm theo Quyết định số 101/2008/QĐ-UBND
ngày 24/11/2008 của UBND tỉnh Bình Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Phạm vi điều chỉnh: Quy định này điều chỉnh các hoạt động vận động, thu hút, tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi tắt là ODA);
- Đối tượng áp dụng: các chương trình, dự án (sau đây gọi tắt là dự án) do UBND tỉnh làm cơ quan chủ quản, hoặc các dự án thành phần (thuộc các dự án do bộ, ngành Trung ương làm chủ quản) giao cho Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, hoặc các cơ quan, ban, ngành của tỉnh triển khai thực hiện.
Điều 2. Nguyên tắc cơ bản trong quản lý và sử dụng ODA
1. UBND tỉnh chịu trách nhiệm pháp lý đối với toàn bộ quá trình tiếp nhận, quản lý, tổ chức thực hiện và sử dụng kết quả các chương trình, dự án ODA trên địa bàn tỉnh.
2. Quản lý và sử dụng ODA phải đi đôi với việc nâng cao hiệu quả sử dụng, phù hợp với năng lực tiếp nhận và sử dụng ODA của đơn vị và phải đảm bảo thực hiện theo quy định của pháp luật, nhằm hỗ trợ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Phân định rõ trách nhiệm, phát huy tính chủ động của đơn vị thực hiện dự án và đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị trong quá trình vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng.
4. Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và các cam kết cụ thể với nhà tài trợ.
Chương II
XÂY DỰNG DANH MỤC VÀ VẬN ĐỘNG ODA
Điều 3. Trình tự xây dựng danh mục yêu cầu tài trợ ODA
1. Các cơ quan, địa phương căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, định hướng phát triển ngành hoặc địa phương, xác định nhu cầu sử dụng vốn ODA của đơn vị, chủ động hoặc theo hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư lập đề xuất danh mục dự án yêu cầu tài trợ ODA của đơn vị mình theo từng giai đoạn 05 năm và hàng năm gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư vào cuối tháng 3 hàng năm.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có nhiệm vụ tổng hợp danh mục dự án yêu cầu sử dụng vốn ODA từ các đơn vị, chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các sở ngành có liên quan để thống nhất danh mục dự án yêu cầu tài trợ ODA của tỉnh, trình UBND tỉnh quyết định ban hành danh mục các dự án yêu cầu sử dụng vốn ODA của tỉnh.
3. Sau khi có quyết định về danh mục các dự án yêu cầu sử dụng vốn ODA của tỉnh, các đơn vị đề xuất dự án tổ chức xây dựng đề cương chi tiết của dự án (theo mẫu quy định) và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư vào tháng 5 hàng năm.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan tổ chức thông qua đề cương chi tiết.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp danh mục dự án kèm theo đề cương chi tiết đã được thông qua, dự thảo văn bản cho UBND tỉnh đăng ký với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan Trung ương có liên quan vào tháng 7 hàng năm.
6. Chi phí xây dựng đề cương chi tiết giao cho cơ quan, đơn vị đề xuất dự án, được tính bằng 10% chi phí lập dự án đầu tư (bao gồm cả chi phí dịch thuật và photo tài liệu dự án) và mức tối đa không vượt quá 20 triệu đồng cho mỗi một chương trình, dự án. Trường hợp đặc biệt, cần phải có mức kinh phí cao hơn, đơn vị đề xuất dự án có văn bản thuyết minh rõ để Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan phối hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định. Cơ quan đề xuất dự án xây dựng dự toán chi tiết gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt, làm căn cứ thanh quyết toán kinh phí xây dựng đề cương. Khoản kinh phí này được UBND tỉnh bố trí từ nguồn ngân sách hàng năm của tỉnh.
Điều 4. Vận động ODA
Sở Kế hoạch và Đầu tư giúp UBND tỉnh chuẩn bị và thực hiện công tác vận động ODA có nhiệm vụ:
1. Chuẩn bị nội dung, tài liệu (theo sự hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư), tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức các hội nghị vận động ODA của tỉnh.
2. Phối hợp với các cơ quan có liên quan cung cấp thông tin về dự án và tình hình thực hiện ODA trên địa bàn tỉnh cho các bộ, ngành Trung ương và nhà tài trợ trong quá trình vận động.
3. Đối với những dự án sử dụng vốn ODA do nhà tài trợ chủ động đề nghị và không nằm trong danh mục tài trợ chính thức, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm xem xét, tham mưu cho UBND tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ cho phép bổ sung dự án đó vào danh mục tài trợ chính thức theo đúng quy định.
Chương III
CHUẨN BỊ, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ODA
Điều 5. Quyết định chủ chương trình, dự án
- Sau khi được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo danh mục tài trợ chính thức, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các đơn vị, địa phương có liên quan đề xuất cơ quan làm chủ chương trình, dự án trình UBND tỉnh xem xét và ra quyết định về chủ chương trình, dự án (sau đây gọi tắt là chủ dự án);
- Chủ dự án chủ trì, phối hợp với nhà tài trợ và các đơn vị có liên quan lập hồ sơ, văn kiện dự án trình UBND tỉnh hoặc cơ quan được UBND tỉnh ủy quyền xem xét quyết định phê duyệt .
Điều 6. Thẩm định dự án ODA
- Đối với các dự án hỗ trợ kỹ thuật (trừ lĩnh vực an ninh, quốc phòng), Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định, lập báo cáo thẩm định và dự thảo quyết định phê duyệt trình UBND tỉnh phê duyệt. Thời gian thẩm định không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp dự án hỗ trợ kỹ thuật mà chủ dự án là Sở Kế hoạch và Đầu tư thì UBND tỉnh sẽ xem xét, chỉ định một đơn vị khác thẩm định, trình phê duyệt dự án;
- Đối với các dự án đầu tư, việc thẩm định và phê duyệt được thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng của Trung ương và của tỉnh;
- Trong quá trình thẩm định, đơn vị chủ trì thẩm định có thể mời hoặc đề nghị các cơ quan chuyên môn ở Trung ương và địa phương, các tổ chức tư vấn và chuyên gia tư vấn độc lập hỗ trợ thẩm định chương trình, dự án.
Chương IV
VỐN CHUẨN BỊ DỰ ÁN, VỐN ĐỐI ỨNG
Điều 7. Vốn chuẩn bị dự án
1. Danh mục tài trợ chính thức là cơ sở để lập kế hoạch vốn chuẩn bị chương trình, dự án.
2. Đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại hoặc vốn ODA được cấp phát từ ngân sách Nhà nước, chủ dự án lập kế hoạch vốn chuẩn bị dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư vào tháng 9 hàng năm để Sở trình UBND tỉnh tổng hợp vào kế hoạch ngân sách chung hàng năm của tỉnh.
3. Đối với các chương trình, dự án cho vay lại từ ngân sách Nhà nước, hoặc một phần cấp phát, một phần cho vay lại thì chủ dự án tự cân đối và bố trí vốn chuẩn bị chương trình, dự án.
Trường hợp thời điểm lập kế hoạch vốn chuẩn bị dự án được xem xét tài trợ không trùng với kỳ lập kế hoạch ngân sách hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính xem xét, trình UBND tỉnh bổ sung dự án vào danh mục dự án bố trí vốn đầu tư trong năm đồng thời với việc bổ sung vốn chuẩn bị đầu tư từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoặc vốn sự nghiệp hoặc trình UBND tỉnh cho phép tạm ứng theo quy định. Vốn tạm ứng sẽ được khấu trừ vào kế hoạch vốn chuẩn bị dự án của năm tài chính tiếp sau.
Điều 8. Vốn đối ứng dự án
1. Các chương trình, dự án được đảm bảo đủ vốn đối ứng để chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án. Nguồn, mức vốn và cơ chế vốn đối ứng phù hợp với nội dung được nêu trong danh mục tài trợ chính thức.
2. Đối với chương trình, dự án thuộc diện cấp phát từ ngân sách Nhà nước, chủ dự án phải xây dựng kế hoạch tài chính gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính vào tháng 9 hàng năm để xem xét, trình UBND tỉnh cân đối vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách hàng năm của tỉnh; đảm bảo vốn đối ứng đầy đủ, kịp thời, phù hợp với tiến độ quy định trong văn kiện chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước và điều ước quốc tế về ODA đã ký kết.
3. Đối với các chương trình, dự án thuộc diện cấp phát từ ngân sách Nhà nước nhưng chưa kịp bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách hàng năm, hoặc có nhu cầu đột xuất về vốn đối ứng, chủ dự án có đề nghị bằng văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính trình UBND tỉnh quyết định bổ sung vốn đối ứng hoặc ứng trước ngân sách để thực hiện và hoàn trả vốn ngân sách Nhà nước đã ứng ở năm tiếp sau.
4. Đối với các chương trình, dự án cho vay lại từ ngân sách Nhà nước, hoặc một phần cấp phát, một phần cho vay lại thì chủ dự án phải tự lo toàn bộ vốn đối ứng và phải giải trình đầy đủ khả năng và kế hoạch đảm bảo vốn đối ứng trước khi ký hợp đồng cho vay lại và được ưu tiên vay từ các nguồn tín dụng của Nhà nước cho khoản vốn đối ứng.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ động tham mưu đề xuất điều chuyển vốn đối ứng đã được phân bổ trong năm kế hoạch từ các chương trình, dự án không sử dụng hết vốn đối ứng đã được bố trí theo kế hoạch trong năm sang chương trình, dự án khác có nhu cầu về vốn đối ứng nhưng số vốn đã bố trí theo kế hoạch năm không đáp ứng đủ hoặc các dự án mới được phê duyệt trong năm có nhu cầu về vốn đối ứng, việc bổ sung vốn được thực hiện đồng thời với việc bổ sung danh mục dự án vào kế hoạch đầu tư trong năm của tỉnh. Thời điểm điều chỉnh, bổ sung theo quy định của UBND tỉnh.
6. Các chương trình, dự án thuộc diện cấp phát từ ngân sách Nhà nước, do UBND huyện, UBND xã hoặc các đơn vị trực thuộc UBND huyện, UBND xã làm chủ dự án, nếu có yêu cầu về vốn đối ứng thì UBND huyện, xã xem xét, quyết định cân đối vốn đối ứng từ nguồn ngân sách của UBND huyện, UBND xã.
Chương V
QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ODA
Điều 9. Thành lập Ban Quản lý dự án ODA
Trong vòng 10 ngày làm việc, sau khi dự án được phê duyệt, UBND tỉnh hoặc chủ dự án quyết định thành lập Ban Quản lý dự án theo quy định của Thông tư số 03/2007/TT-BKH ngày 12/3/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 10. Quản lý và thực hiện dự án ODA
1. Nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của UBND tỉnh, của chủ dự án thực hiện theo quy định tại Nghị định số 131/2006/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Ban Quản lý dự án phải xây dựng kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết hàng năm thực hiện chương trình, dự án, thống nhất với nhà tài trợ và trình UBND tỉnh hoặc chủ dự án phê duyệt.
3. Kế hoạch chi tiết hàng năm gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, trình UBND tỉnh đưa vào kế hoạch chung của tỉnh hàng năm.
Điều 11. Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung dự án ODA
1. Việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình, dự án trong quá trình triển khai sẽ được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 131/2006/NĐ-CP.
2. Chủ dự án có văn bản đề nghị điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, trình UBND tỉnh quyết định hoặc tham mưu cho UBND tỉnh có văn bản gửi bộ, ngành có liên quan hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Chương VI
THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ODA
Điều 12. Báo cáo thực hiện chương trình, dự án
1. Trong quá trình thực hiện chương trình, dự án, Ban Quản lý dự án phải xây dựng các báo cáo theo quy định tại điều 36 Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ và gửi các báo cáo quy định dưới đây cho chủ dự án, để chủ dự án gửi cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính.
Biểu mẫu báo cáo thực hiện theo quy định tại Quyết định số 803/2007/QĐ-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
a) Báo cáo tháng: chậm nhất 10 ngày làm việc sau khi kết thúc tháng, chủ dự án phải gửi báo cáo theo các mẫu biểu 1 và 2 (Phụ lục 1 - Quyết định số 803/2007/QĐ-BKH) bằng văn bản, fax và thư điện tử về cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và UBND cấp tỉnh, thành phố nơi thực hiện chương trình, dự án (sau đây gọi tắt là UBND cấp tỉnh). Riêng mẫu Biểu 1 chỉ gửi một lần sau khi điều ước quốc tế cụ thể về ODA có hiệu lực thực hiện (trừ khi có thay đổi);
b) Báo cáo quý: chậm nhất 15 ngày làm việc sau khi hết quý, chủ dự án phải gửi báo cáo theo các mẫu từ biểu 1 đến Biểu 20 (Phụ lục 1 - Quyết định số 803/2007/QĐ-BKH) bằng thư điện tử (mẫu biểu 1 và biểu 2 gửi cả bằng văn bản, fax và thư điện tử) về cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện chương trình, dự án, các bộ, ngành có liên quan và nhà tài trợ (bằng tiếng Anh, trừ khi có thỏa thuận khác). Riêng mẫu biểu 1 chỉ gửi một lần sau khi điều ước cụ thể về ODA có hiệu lực (trừ khi có thay đổi).
Đối với các chương trình, dự án không có các nội dung liên quan đến đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư, bảo vệ môi trường không phải lập các biểu từ 13 đến 18;
c) Báo cáo năm: chậm nhất vào ngày 31 tháng 01 năm sau, chủ dự án phải gửi báo cáo theo mẫu báo cáo tình hình thực hiện năm (Phụ lục 2) bằng văn bản, fax và thư điện tử về cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện chương trình, dự án, các bộ, ngành có liên quan và nhà tài trợ (nếu có yêu cầu);
d) Báo cáo kết thúc dự án: chậm nhất 6 tháng kể từ ngày kết thúc thực hiện chương trình, dự án ODA, chủ dự án phải gửi báo cáo theo mẫu Báo cáo kết thúc chương trình, dự án ODA (Phụ lục 3) bằng văn bản, fax và thư điện tử về cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện chương trình, dự án, các bộ, ngành có liên quan và nhà tài trợ;
đ) Báo cáo về những thay đổi (nếu có) so với các nội dung của điều ước quốc tế cụ thể về ODA đã ký kết.
2. Chậm nhất 20 ngày sau mỗi quý, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo tổng hợp về kết quả vận động ODA, báo cáo đánh giá tình hình thực hiện chương trình, dự án thuộc tỉnh gửi UBND tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.
Điều 13. Chế tài xử lý vi phạm chế độ báo cáo
Đối với các trường hợp vi phạm chế độ báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư
sẽ áp dụng các chế tài quy định tại khoản 4, mục III, phần VI Thông tư số 04/2007/TT-BKH ngày 30/7/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; nếu vi phạm kéo dài, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo UBND tỉnh và đề nghị không xét thi đua khen thưởng cho các đơn vị này; đồng thời, UBND tỉnh ưu tiên bố trí vốn đối ứng cho các dự án thực hiện có hiệu quả và chấp hành tốt chế độ báo cáo.
Điều 14. Lập kế hoạch đánh giá dự án ODA
Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch đánh giá các dự án ODA trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Chương VII
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ODA
Điều 15. Quản lý Nhà nước về ODA
UBND tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về ODA trên địa bàn tỉnh bao gồm việc xác định chủ trương, phương hướng thu hút vận động ODA, quy hoạch thu hút, quản lý, sử dụng ODA của tỉnh, ký kết các dự án ODA thuộc thẩm quyền của tỉnh; quyết định phê duyệt thực hiện; tổ chức giám sát quá trình thực hiện và đánh giá kết quả sử dụng ODA của tỉnh.
Điều 16. Nhiệm vụ của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối trong việc thu hút, quản lý ODA trên địa bàn tỉnh, có các nhiệm vụ sau:
1. Hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa phương xây dựng danh mục chương trình, dự án yêu cầu tài trợ ODA của đơn vị mình để tổng hợp thành danh mục yêu cầu tài trợ ODA của tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Chủ trì soạn thảo, trình UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng ODA trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ trì việc chuẩn bị nội dung, tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức vận động nguồn ODA theo thẩm quyền.
4. Phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh ra quyết định về chủ dự án.
5. Hỗ trợ, hướng dẫn chủ dự án chuẩn bị lập văn kiện chương trình, dự án, lập kế hoạch chuẩn bị chương trình, dự án.
6. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp và lập kế hoạch giải ngân vốn ODA, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí đầy đủ và kịp thời vốn chuẩn bị chương trình, dự án, vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện đối với các chương trình, dự án thuộc diện cấp phát từ ngân sách Nhà nước trong kế hoạch vốn hàng năm.
Tham mưu cho UBND tỉnh xử lý các nhu cầu đột xuất về vốn chuẩn bị dự án và vốn đối ứng để bổ sung vốn hoặc ứng trước ngân sách cho chương trình, dự án theo quy định tại Quy định này.
7. Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt dự án ODA theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng và quản lý sử dụng ODA.
8. Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án; đôn đốc, hỗ trợ việc thực hiện các chương trình, dự án. Làm đầu mối xử lý các vấn đề liên quan đến nhiều sở, ngành; kiến nghị UBND tỉnh quyết định biện pháp xử lý các vấn đề về ODA thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
9. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA; báo cáo tổng hợp theo định kỳ (quý, một năm), đột xuất và theo yêu cầu của bộ, ngành Trung ương, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và UBND về tình hình quản lý, thực hiện các chương trình, dự án và hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA.
Điều 17. Nhiệm vụ của Sở Tài chính
Sở Tài chính có các nhiệm vụ sau đây:
1. Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra công tác quản lý tài chính trong việc sử dụng vốn ODA.
2. Kiểm tra, giám sát việc sử dụng và quyết toán dự án ODA.
3. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và lập kế hoạch giải ngân nguồn vốn ODA trình cơ quan Trung ương theo quy định, bố trí đầy đủ và kịp thời vốn chuẩn bị chương trình, dự án, vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện đối với các chương trình, dự án thuộc diện được Nhà nước cấp phát từ ngân sách trong dự toán ngân sách hàng năm; xử lý các nhu cầu đột xuất về vốn chuẩn bị dự án, vốn đối ứng để bổ sung hoặc ứng trước cho chương trình, dự án theo quy định.
Điều 18. Nhiệm vụ của Văn phòng UBND tỉnh
1. Giúp UBND tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo điều hành thống nhất quản lý Nhà nước về ODA.
2. Thẩm tra và đề xuất kiến nghị về cơ chế, chính sách, cách thức tổ chức thực hiện chương trình, dự án trước khi trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 19. Nhiệm vụ của Công an tỉnh
1. Giúp UBND tỉnh chỉ đạo điều hành và quản lý Nhà nước trên lĩnh vực bảo vệ an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ngành có liên quan theo dõi việc quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án ODA có liên quan đến an ninh trật tự.
3. Xác minh các vấn đề có liên quan đến công tác bảo vệ an ninh quốc gia để tham mưu UBND tỉnh trong hoạt động thu hút, tiếp nhận, quản lý và sử dụng ODA, chủ động phòng ngừa, ngăn chặn các hoạt động phá hoại, xâm hại đến lợi ích quốc gia.
Điều 20. Nhiệm vụ của UBND các huyện, thị xã, thành phố
1. UBND các huyện, thị xã, thành phố ngoài việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chủ dự án (nếu có), thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với chương trình, dự án ODA liên quan đến ngành, địa phương mình theo chức năng nhiệm vụ được giao. Khi có yêu cầu lấy ý kiến thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư về các chương trình, dự án ODA liên quan, phải trả lời bằng văn bản trong thời gian chậm nhất là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn đề nghị.
2. Có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng kế hoạch thu hút và sử dụng ODA, cũng như trong quá trình triển khai thực hiện chương trình, dự án liên quan đến ngành, địa phương mình.
Điều 21. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy định này được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Quy định này thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Tổ chức thực hiện
1. Các ngành, các cấp, các chủ dự án sử dụng vốn ODA trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có nảy sinh vướng mắc, chưa hợp lý, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổng hợp gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.