QUYẾT ĐỊNH
Quy định chế độ thu, quản lý và sử dụng
Phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
_________________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số 7881/2005/QĐ-TT ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 96/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng Phí đấu giá;
Căn cứ Nghị Quyết số 60/2007/NQ-HĐND ngày 17/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận về danh mục và mức thu tối đa các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Căn cứ Công văn số 641/HĐND-TH ngày 26/10/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính Bình Thuận tại Tờ trình số 878/STC-TTBĐG ngày 23/8/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ thu, quản lý và sử dụng Phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 20/2005/QĐ-UBBT ngày 17/3/2005 của UBND tỉnh Bình Thuận quy định về Phí đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
QUY ĐỊNH
Chế độ thu, quản lý và sử dụng Phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
(Ban hành kèm theo Quyết định số . . . . . . . . . ./QĐ-UBND ngày . . ./11/2007
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng:
1. Quy chế này quy định về Phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Phí đấu giá quy định tại Quyết định này áp dụng đối với việc:
a) Bán đấu giá tài sản theo quy định tại Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản và Quyết định số 17/2006/QĐ-UBND ngày 16/02/2006 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc ban hành Quy chế bán đấu giá tài sản.
b) Bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại Quyết định số 7881/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất và Quyết định số 39/2006/QĐ-UBND ngày 17/5/2006 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc ban hành Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tài sản bán đấu giá là tài sản nhà nước (động sản, bất động sản), các loại tài sản khác và các quyền tài sản được phép giao dịch theo quy định của pháp luật.
2. Người có tài sản bán đấu giá là chủ sở hữu tài sản hoặc người được chủ sở hữu ủy quyền bán tài sản hoặc cá nhân, tổ chức có quyền bán tài sản của người khác theo quy định của pháp luật, cụ thể:
a) Chủ sở hữu tài sản hoặc người chủ sở hữu tài sản ủy quyền bán tài sản;
b) Cơ quan thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;
c) Cơ quan ra quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính;
d) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý tài sản nhà nước;
e) Ngân hàng, tổ chức tín dụng đối với tài sản đảm bảo;
f) Cá nhân tổ chức khác có quyền bán tài sản của người khác theo quy định của pháp luật.
3. Người bán đấu giá tài sản là các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước có chức năng bán đấu giá tài sản; Hội đồng bán đấu giá cấp tỉnh, cấp huyện; Hội đồng bán đấu giá tài sản thanh lý của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
4. Người tham gia đấu giá tài sản (khách hàng) là cá nhân, tổ chức được phép tham gia đấu giá để mua tài sản bán đấu giá theo đúng quy định của pháp luật.
5. Hội đồng bán đấu giá là các thành viên của các Sở ban ngành được UBND tỉnh thành lập và phân công trách nhiệm tham gia vào phiên đấu giá. Hội đồng bán đấu giá có Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Thường trực và các thành viên.
Điều 3. Đối tượng nộp phí và cơ quan thu phí
1. Đối tượng nộp phí đấu giá là người có tài sản bán đấu giá và người tham gia đấu giá tài sản
2. Cơ quan thu phí là người bán đấu giá tài sản.
Chương II
MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU GIÁ
Điều 4. Mức thu
1. Mức thu phí đấu giá đối với người có tài sản bán đấu giá:
a) Trường hợp bán được tài sản bán đấu giá thì mức thu phí được tính trên giá trị bán tài sản, cụ thể:
- Đối với tài sản bán đấu giá là tài sản nhà nước: Mức thu phí đấu giá là 2% trên giá trị tài sản bán đấu giá (giá công bố trúng đấu giá) và tối đa không vượt quá số tiền là: 18.500.000 đồng + 0,2% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 1 tỷ đồng.
- Đối với tài sản bán đấu giá không phải là tài sản nhà nước:
Sô tt
|
Giá trị tài sản bán được
|
Mức thu
|
1
|
Từ 1.000.000 đồng trở xuống
|
50.000 đồng
|
2
|
Từ trên 1.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
|
5% giá trị tài sản bán được
|
3
|
Từ trên 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng
|
5.000.000 đồng + 1,5% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 100.000.000 đồng
|
4
|
Trên 1.000.000.000 đồng
|
18.500.000 đồng + 0,2% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 1.000.000.000 đồng
|
b) Trường hợp bán đấu giá tài sản không thành do không có người đăng ký mua thì người có tài sản bán đấu giá thanh toán cho đơn vị bán đấu giá các chi phí theo quy định tại khoản 2, Điều 26, Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ với mức phí phải trả bằng 50% mức thu chuẩn đã nói trên, trừ trường hợp người có tài sản bán đấu giá và người bán đấu giá có thỏa thuận khác.
Trường hợp không bán được tài sản do lỗi của người tham gia đấu giá thì người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước (mức thu theo quy định), người bán đấu giá tài sản được hưởng số tiền đặt trước để trang trải chi phí tổ chức bán đấu giá và không thu phí đấu giá của người có tài sản bán đấu giá.
2. Mức thu phí đấu giá tài sản đối với người tham gia đấu giá:
a) Mức thu phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá được quy định tương ứng với giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá, như sau:
Số tt
|
Giá khởi điểm của tài sản
|
Mức thu
(đồng/khách hàng)
|
1
|
Từ 20.000.000 đồng trở xuống
|
20.000
|
2
|
Từ trên 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
|
50.000
|
3
|
Từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
|
100.000
|
4
|
Từ trên 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng
|
7849.000
|
5
|
Trên 500.000.000 đồng
|
500.000
|
b) Trường hợp cuộc đấu giá tài sản không được tổ chức thì người tham gia đấu giá tài sản được hoàn lại toàn bộ số tiền phí đấu giá tài sản mà người tham gia đấu giá tài sản phải nộp.
3. Mức thu phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để được giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất: Mức thu phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá được quy định tương ứng với giá khởi điểm của quyền sử dụng đất hoặc diện tích đất bán đấu giá, cụ thể như sau:
a) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân:
Số
tt
|
Giá khởi điểm của quyền sử dụng đất
|
Mức thu
(đồng/khách hàng)
|
1
|
Từ 7849.000.000 đồng trở xuống
|
100.000
|
2
|
Từ trên 7849.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng
|
7849.000
|
3
|
Trên 500.000.000 đồng
|
500.000
|
b) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất khác:
Số
tt
|
Diện tích đất
|
Mức thu
(đồng/khách hàng)
|
1
|
Từ 0,5 ha trở xuống
|
1.000.000
|
2
|
Từ trên 0,5 ha đến 2 ha
|
3.000.000
|
3
|
Từ trên 2 ha đến 5 ha
|
4.000.000
|
4
|
Từ trên 5 ha
|
5.000.000
|
Điều 5. Thời điểm thu nộp phí đấu giá
1. Khi đăng ký tham gia đấu giá, người tham gia đấu giá phải nộp phí đấu giá theo quy định.
2. Đối với người có tài sản bán đấu giá, thực hiện nộp phí đấu giá khi được thanh toán tiền bán tài sản.
Điều 6. Quản lý và phân phối, sử dụng phí đấu giá
1. Người bán đấu giá tài sản tổ chức thu theo mức phí đã quy định nói trên, đồng thời theo dõi, phản ánh đầy đủ số thu theo đúng quy định hiện hành.
2. Phí đấu giá là khoản thu nhằm bù đắp chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá và thu phí (như chi phí niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá, chi phí tổ chức đăng ký mua tài sản bán đấu giá, chi phí hồ sơ tham gia đấu giá, chi phí trưng bày, cho xem tài sản, chi phí tổ chức phiên bán đấu giá, chi phí bàn giao tài sản…). Việc quản lý, sử dụng phí đấu giá được thực hiện như sau:
a) Đối với người bán đấu giá là đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng bán đấu giá hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản: Phí đấu giá thu được là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng như sau:
- Trường hợp người bán đấu giá là Hội đồng bán đấu giá tài sản, cơ quan thường trực Hội đồng có trách nhiệm thu phí đấu giá và hạch toán, phản ánh số thu phí đấu giá vào sổ sách kế toán theo quy định. Số thu phí đấu giá được phép để lại 100% nhằm bù đắp chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá tài sản và thu phí.
- Trường hợp người bán đấu giá là đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp thấp, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng nhiệm vụ do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động (theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính) thì đơn vị thu phí phải nộp toàn bộ tiền thu phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
- Trường hợp người bán đấu giá là đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên hoặc tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên (theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính) thì toàn bộ số tiền thu phí là nguồn thu sự nghiệp và được phân phối, quản lý như sau:
+ Phí đấu giá của người tham gia đấu giá, phí đấu giá của người có tài sản bán đấu giá không phải là tài sản nhà nước: Đơn vị được để lại (100%), sử dụng cân đối chi hoạt động theo quy định đối với đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ tài chính.
+ Phí đấu giá của người có tài sản bán đấu giá là tài sản nhà nước, được phân phối như sau:
* Người bán đấu giá được phép trích 40% trên mức thu và quản lý, sử dụng tiền thu theo quy định hiện hành.
* Cơ quan chủ trì xử lý, tổ chức định giá tài sản, tham mưu cấp có thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm (hoặc phê duyệt giá khởi điểm theo thẩm quyền phân cấp) là đơn vị được phép thụ hưởng phần 60% số tiền phí đấu giá còn lại, nhằm để bù đắp các chi phí có liên quan đến công tác định giá, tham mưu quản lý, xử lý tài sản nhà nước.
b) Đối với đơn vị thu phí là doanh nghiệp nhà nước bán đấu giá tài sản: Phí đấu giá thu được là khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước. Tiền phí thu được là doanh thu của đơn vị thu phí. Đơn vị thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật. Hàng năm, đơn vị thu phí phải thực hiện quyết toán thuế đối với số tiền phí thu được với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.
c) Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại Quyết định số 7881/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ mà tiền thu từ phí đấu giá của người tham gia đấu giá không bù đắp chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá thì ngân sách nhà nước hỗ trợ phần kinh phí còn thiếu đối với việc tổ chức bán đấu giá đó theo nguyên tắc sau:
- Giá trị quyền sử dụng đất đấu giá là khoản thu thuộc ngân sách cấp nào (không phân biệt đấu giá thành hay không thành) thì ngân sách cấp đó có trách nhiệm đảm bảo kinh phí hỗ trợ.
- Số tiền hỗ trợ là khoản chênh lệch giữa chi phí thực tế, hợp lý cho việc bán đấu giá (có hóa đơn, chứng từ hợp pháp) trừ đi số phí đấu giá thu được từ người tham gia đấu giá, nhưng không vượt quá số phí đấu giá tính theo mức thu được quy định theo điểm 3, Điều 4 của Quy định này.
Chương III
CHỨNG TỪ THU PHÍ,
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC THU PHÍ VÀ CƠ QUAN THUẾ
Điều 7. Biên lai thu phí
1. Biên lai thu phí do cơ quan thuế thống nhất phát hành theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn.
2. Cơ quan thu phí phải lập và cấp biên lai thu phí theo đúng quy định hiện hành về chế độ phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan thu phí (người bán đấu giá)
Cơ quan thu phí có trách nhiệm:
1. Thực hiện việc công khai và trả lời chất vấn về chế độ thu phí. Hình thức công khai:
a) Niêm yết ở những vị trí thuận lợi để đối tượng nộp phí dễ nhận biết. Nội dung niêm yết: Đối tượng thuộc diện nộp phí, mức thu, thủ tục thu, nộp phí.
b) Thông báo công khai văn bản quy định thu phí.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc trước khi bắt đầu thu phí theo Quy định này phải đăng ký với cơ quan Thuế về loại phí, địa điểm thu, chứng từ thu và việc tổ chức thu (Mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư số 63/2003/TT-BTC ngày 24/7/2003 của Bộ Tài chính). Định kỳ hàng tháng phải kê khai số tiền thu phí và nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất trong 20 ngày của tháng tiếp theo. Cơ quan thu phải thực hiện kê khai đầy đủ các nội dung theo biểu mẫu quy định (Mẫu số 01/PHLP ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế) và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu.
3. Thực hiện việc thu phí theo đúng đối tượng và mức thu quy định tại Quy định này.
4. Mở Tài khoản tạm giữ tiền phí tại kho bạc nhà nước nơi thu để theo dõi, quản lý tiền phí. Định kỳ theo quy định tại Quy định này, tổ chức thu phí gửi toàn bộ tiền phí đã thu vào Tài khoản tạm giữ và theo dõi, hạch toán khoản thu theo chế độ kế toán hiện hành.
5. Thực hiện việc trích, nộp các khoản thu và quản lý, sử dụng số được trích để lại theo quy định tại Quy định này.
6. Thực hiện chế độ kế toán và quyết toán số tiền thu phí theo quy định hiện hành của nhà nước:
a) Mở sổ theo dõi đầy đủ số thu, số chi.
b) Quản lý, sử dụng biên lai thu và các chứng từ kế toán có liên quan theo đúng quy định về chế độ quản lý ấn chỉ, chứng từ.
c) Thực hiện quyết toán phí theo năm dương lịch. Thời gian nộp hồ sơ quyết toán năm cho cơ quan quản lý và cơ quan Thuế chậm nhất không quá 90 ngày kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán phí theo biểu mẫu quy định (Mẫu số 02/PHLP ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý Thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý Thuế). Quyết toán phí phải phản ánh đầy đủ toàn bộ tiền phí đã thu; số tiền được trích để lại; số tiền phải nộp, đã nộp, số tiền còn phải nộp hoặc nộp thừa. Tổ chức thu có trách nhiệm nộp đủ số tiền phí còn thiếu vào ngân sách nhà nước chậm nhất không quá 90 ngày kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán phí. Số tiền phí nộp thừa tính đến thời điểm quyết toán được khấu trừ vào số phải nộp kỳ tiếp sau.
d) Cơ quan thu phí chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu quyết toán phí, nếu đơn vị cố tình báo cáo sai để trốn nộp, gian lận tiền của ngân sách nhà nước, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
7. Cung cấp đầy đủ tài liệu, sổ sách, hóa đơn, chứng từ kế toán liên quan đến việc quản lý phí theo yêu cầu của cơ quan thuế vá các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan thuế
Cơ quan thuế có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thu thực hiện việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và quyết toán phí theo đúng pháp luật về phí, lệ phí và các quy định cụ thể tại Quy định này.
2. Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, thu, nộp và quyết toán phí; xử lý vi phạm hành chính về thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, chế độ mở sổ kế toán, quản lý sử dụng và lưu giữ chứng từ thu phí.
3. Cục thuế tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức in ấn, phát hành, quản lý chứng từ thu phí theo chế độ quản lý ấn chỉ do Bộ Tài chính quy định; bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ chứng từ phục vụ cho công tác thu của các đơn vị thu phí.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 10.
Đơn vị, cá nhân thu phí vi phạm chế độ thu, nộp tiền phí; chế độ kê khai, nộp phí; chế độ kế toán và quyết toán phí thì bị xử lý theo Pháp lệnh Phí, lệ phí và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 11.
Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật về thu phí đấu giá.
Tổ chức, cá nhân nộp phí không đồng ý với quyết định thu phí, có quyền gửi đơn khiếu nại đến tổ chức, cá nhân thu phí trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nộp phí. Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại, người khiếu nại phải thực hiện quyết định thu phí.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đơn khiếu nại, tổ chức, cá nhân thu phí phải giải quyết và trả lời cho người khiếu nại bằng văn bản. Nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị mình thì phải chuyển đơn khiếu nại hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết trong vòng 10 ngày, kể từ ngày nhận đơn khiếu nại.
Trường hợp quá thời hạn nêu trên mà không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại thì người khiếu nại có quyền tiếp tục khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ về khiếu nại hoặc khởi kiện tại tòa án
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành
1. Giao cho Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh triển khai thực hiện các quy định tại Quyết định này.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm thực hiện tốt Quyết định này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, cần sửa đổi, bổ sung đề nghị các đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, ban hành quy định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.