QUYẾT ĐỊNH
Ban hành quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành điều lệ sáng kiến trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
_________________________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ Sáng kiến;
Căn cứ Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ về hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012;
Theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 369/TTr-SKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều lệ Sáng kiến trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức và cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Lê Tiến Phương
|
QUY ĐỊNH
Chi tiết và hướng dẫn thi hành điều lệ sáng kiến trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2014 của UBND tỉnh Bình Thuận)
___________________________
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định chi tiết về điều kiện, thủ tục công nhận sáng kiến; quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư tạo ra sáng kiến, tác giả sáng kiến và người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu; các biện pháp thúc đẩy hoạt động sáng kiến và quản lý Nhà nước về hoạt động sáng kiến của tỉnh Bình Thuận.
2. Quy định này áp dụng đối với cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động sáng kiến bao gồm các hoạt động tạo ra sáng kiến, áp dụng sáng kiến, công nhận sáng kiến, thực hiện quyền và nghĩa vụ liên quan đến sáng kiến.
2. Chuyển giao sáng kiến là việc truyền đạt toàn bộ kiến thức, thông tin về sáng kiến để người được chuyển giao có thể áp dụng sáng kiến.
3. Áp dụng sáng kiến lần đầu là việc áp dụng sáng kiến lần đầu tiên, kể cả việc áp dụng thử.
4. Cơ sở là cơ quan, tổ chức được thành lập theo pháp luật, có thể nhân danh chính mình tham gia quan hệ pháp luật dân sự một cách độc lập, bao gồm:
a) Pháp nhân là tổ chức đáp ứng các điều kiện: được thành lập hợp pháp; có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập;
b) Các đơn vị không có tư cách pháp nhân, nhưng có thể nhân danh chính mình tham gia quan hệ pháp luật dân sự một cách độc lập (ví dụ: hộ gia đình, tổ hợp tác, hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân, văn phòng luật sư…);
c) Các đơn vị có con dấu và tài khoản riêng, hoạch toán kinh tế phụ thuộc pháp nhân cấp trên (ví dụ: các chi nhánh của doanh nghiệp, các cửa hàng, nhà máy, xí nghiệp thuộc công ty, các trung tâm trực thuộc tập đoàn, trực thuộc tổng công ty của Nhà nước…), và được pháp nhân cấp trên ủy quyền, ủy nhiệm thực hiện việc công nhận sáng kiến ở đơn vị bằng văn bản hoặc quy định nội bộ (ví dụ: quy định hoặc quy chế về hoạt động sáng tạo ở cơ sở).
5. Tác giả sáng kiến là người trực tiếp tạo ra sáng kiến bằng chính lao động sáng tạo của mình. Đồng tác giả sáng kiến là những người cùng tạo ra sáng kiến.
6. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến (sau đây gọi là chủ đầu tư) là cơ quan, tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật dưới các hình thức: giao việc, thuê việc hoặc các hình thức khác cho tác giả để tạo ra sáng kiến.
Tác giả sáng kiến đồng thời là chủ đầu tư nếu không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào giao việc, thuê việc hoặc đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật cho tác giả để tạo ra sáng kiến đó.
Điều 3. Sáng kiến
Sáng kiến là các giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp). Các giải pháp này được hiểu như sau:
1. Giải pháp kỹ thuật là cách thức kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ hay một vấn đề được xác định, bao gồm:
a) Sản phẩm được tạo ra trong mọi lĩnh vực dưới các dạng:
- Vật thể: dụng cụ, máy móc, thiết bị, linh kiện, kết cấu công trình;
- Chất: vật liệu, chất liệu, thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm;
- Vật liệu sinh học: chủng vi sinh, chế phẩm sinh học, gen, thực vật, động vật biến đổi gen;
- Giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản.
b) Quy trình được ứng dụng trong mọi lĩnh vực:
- Quy trình công nghệ;
- Quy trình chẩn đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý, kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng thủy sản;
- Quy trình chẩn đoán, chữa bệnh cho người, động vật và thực vật.
2. Giải pháp quản lý là cách thức tổ chức, điều hành công việc thuộc mọi lĩnh vực, trong đó có:
a) Phương pháp tổ chức công việc: bố trí nhân lực, máy móc, thiết bị, dụng cụ, nguyên liệu, vật liệu;
b) Phương pháp điều hành, kiểm tra, giám sát công việc kinh doanh (sản xuất, thương mại, dịch vụ), công việc hành chính, sự nghiệp;
c) Phương pháp cải tiến trong quy trình xử lý công việc mang lại hiệu quả cao, rút ngắn thời gian giải quyết, giảm chi phí giải quyết công việc; những cải tiến nhằm nâng cao công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Giải pháp tác nghiệp bao gồm các phương pháp thực hiện các thao tác kỹ thuật, nghiệp vụ trong công việc thuộc mọi lĩnh vực, trong đó có:
a) Phương pháp thực hiện các thủ tục hành chính: tiếp nhận, xử lý hồ sơ, đơn thư, tài liệu;
b) Phương pháp thẩm định, giám định, tư vấn, đánh giá;
c) Phương pháp tuyên truyền, đào tạo, giảng dạy, huấn luyện;
d) Phương pháp huấn luyện động vật.
4. Giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật là phương pháp, cách thức hoặc biện pháp áp dụng một giải pháp kỹ thuật đã biết vào thực tiễn (phạm vi, không gian và thời gian ứng dụng).
Điều 4. Điều kiện để được công nhận là sáng kiến
1. Sáng kiến nhằm mang lại lợi ích thiết thực, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả trong công việc, được cơ sở công nhận nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Có tính mới trong phạm vi cơ sở đó được quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy định này;
b) Đã được áp dụng hoặc áp dụng thử tại cơ sở đó;
c) Có khả năng mang lại lợi ích thiết thực được quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quy định này;
d) Không thuộc đối tượng bị loại trừ quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Các đối tượng sau đây không được công nhận là sáng kiến:
a) Giải pháp mà việc công bố, áp dụng giải pháp trái với trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội;
b) Giải pháp là đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật tính đến thời điểm xét công nhận sáng kiến.
Điều 5. Tính mới và khả năng mang lại lợi ích thiết thực của sáng kiến
1. Một giải pháp được coi là có tính mới trong phạm vi một cơ sở nếu tính đến trước ngày nộp đơn yêu cầu công nhận sáng kiến, hoặc ngày bắt đầu áp dụng thử hoặc áp dụng lần đầu (tính theo ngày nào sớm hơn) trong phạm vi cơ sở đó, giải pháp đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Không trùng với nội dung của giải pháp trong đơn đăng ký sáng kiến nộp trước;
b) Chưa bị bộc lộ công khai trong phạm vi cơ sở: giải pháp chưa được biết đến và chưa có giải pháp nào của người khác trùng với giải pháp đó được mô tả trong các văn bản, sách báo, tài liệu kỹ thuật dưới bất kỳ hình thức nào có thể tiếp cận công khai trong các cơ sở đó, đến mức căn cứ vào đó có thể thực hiện ngay được;
c) Không trùng với giải pháp của người khác đã được áp dụng hoặc áp dụng thử, hoặc đưa vào kế hoạch áp dụng, phổ biến hoặc chuẩn bị các điều kiện để áp dụng, phổ biến;
d) Chưa được quy định thành tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm bắt buộc phải thực hiện.
2. Một giải pháp được coi là có khả năng mang lại lợi ích thiết thực nếu việc áp dụng giải pháp đó có khả năng mang lại hiệu quả sau:
a) Về lợi ích kinh tế: nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, nâng cao hiệu quả kỹ thuật;
b) Về lợi ích xã hội: nâng cao điều kiện an toàn lao động; cải thiện điều kiện sống, làm việc nhằm tăng hiệu suất công tác, tăng hiệu suất sử dụng tài sản, phương tiện thiết bị công tác; cải cách hành chính: lề lối làm việc, thể chế hoạt động, giảm thiểu thủ tục hành chính; bảo vệ môi trường, sức khỏe con người; góp phần tích cực làm giảm thiểu tai nạn, tệ nạn xã hội; xây dựng đời sống văn hóa lành mạnh.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN VÀ XÉT CHẤP THUẬN VIỆC CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Điều 6. Yêu cầu và hồ sơ công nhận sáng kiến
1. Tác giả sáng kiến có thể yêu cầu công nhận sáng kiến tại các cơ sở sau đây:
a) Tại cơ sở là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến;
b) Tại cơ sở được tác giả sáng kiến chuyển giao sáng kiến theo thỏa thuận giữa hai bên, với điều kiện chủ đầu tư tạo ra sáng kiến từ chối công nhận sáng kiến và không có thỏa thuận khác với tác giả sáng kiến;
c) Tại cơ sở được tác giả sáng kiến chuyển giao sáng kiến theo thỏa thuận giữa hai bên, trong trường hợp tác giả sáng kiến đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.
2. Đối với giải pháp đã được áp dụng, thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu công nhận sáng kiến là 01 năm kể từ ngày sáng kiến được đưa vào áp dụng lần đầu.
3. Hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến:
Hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến: gồm 01 đơn yêu cầu công nhận sáng kiến (theo mẫu quy định tại Phụ lục I kèm theo Quy định này, trừ trường hợp cơ sở nơi tác giả nộp đơn yêu cầu công nhận sáng kiến sử dụng mẫu đơn khác).
Nội dung của đơn yêu cầu công nhận sáng kiến, gồm có:
a) Tên cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến;
b) Tác giả sáng kiến, hoặc các đồng tác giả sáng kiến (nếu có) và tỷ lệ đóng góp của từng đồng tác giả;
c) Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: trong đơn cần nêu rõ chủ đầu tư tạo ra sáng kiến là cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân (tên, địa chỉ chủ đầu tư). Trường hợp chủ đầu tư tạo ra sáng kiến đồng thời là tác giả sáng kiến thì không cần kê khai điểm này. Nếu sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật thì trong đơn cần ghi rõ thông tin nêu trên;
d) Tên sáng kiến; lĩnh vực áp dụng; mô tả bản chất của sáng kiến, các thông tin cần được bảo mật (nếu có):
- Tên sáng kiến: phải thể hiện bản chất của giải pháp trong đơn;
- Lĩnh vực áp dụng: nêu rõ lĩnh vực có thể áp dụng sáng kiến và vấn đề mà sáng kiến giải quyết;
- Mô tả sáng kiến:
+ Về nội dung của sáng kiến: mô tả ngắn gọn, đầy đủ và rõ ràng các bước thực hiện giải pháp cũng như các điều kiện cần thiết để áp dụng giải pháp; nếu là giải pháp cải tiến giải pháp đã được biết trước đó tại cơ sở thì cần nêu rõ tình trạng của giải pháp đã biết, những nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục những nhược điểm của giải pháp đã biết. Bản mô tả nội dung sáng kiến có thể minh họa bằng bản vẽ, mô hình, sơ đồ, ảnh chụp mẫu sản phẩm (nếu cần thiết)…;
+ Về khả năng áp dụng của sáng kiến: nêu rõ về việc giải pháp đã được áp dụng, kể cả áp dụng thử trong điều kiện kinh tế - kỹ thuật tại cơ sở và mang lại lợi ích thiết thực; ngoài ra có thể nêu rõ giải pháp còn có khả năng áp dụng cho những đối tượng, cơ quan, tổ chức khác.
- Các thông tin cần được bảo mật (nếu có).
đ) Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến;
e) Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có);
g) Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp trong đơn theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân tham gia áp dụng giải pháp lần đầu, kể cả áp dụng thử tại cơ sở theo các nội dung sau:
- So sánh lợi ích kinh tế, xã hội thu được khi áp dụng giải pháp trong đơn so với trường hợp không áp dụng giải pháp đó, hoặc so với những giải pháp tương tự đã biết ở cơ sở (cần nêu rõ giải pháp đem lại hiệu quả kinh tế, lợi ích xã hội cao hơn như thế nào hoặc khắc phục được đến mức độ nào những nhược điểm của giải pháp đã biết trước đó - nếu là giải pháp cải tiến giải pháp đã biết trước đó);
- Số tiền làm lợi (nếu có thể tính được) và nêu cách tính cụ thể.
4. Tác giả sáng kiến chịu trách nhiệm về tính trung thực về nội dung thông tin nêu trong đơn yêu cầu công nhận sáng kiến.
Điều 7. Trình tự tiếp nhận, xem xét đơn yêu cầu công nhận sáng kiến
1. Cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy định này có trách nhiệm tiếp nhận, xem xét đơn yêu cầu công nhận sáng kiến, hỗ trợ tác giả sáng kiến hoàn thiện đơn (nếu có) và có trách nhiệm xét công nhận sáng kiến theo quy định tại Điều 8 Quy định này.
2. Thời gian giải quyết: trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến, cơ sở có trách nhiệm xem xét đơn theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Quy định này và thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Nếu đơn hợp lệ, thông báo cho tác giả sáng kiến về việc chấp nhận đơn, ghi nhận các thông tin liên quan của đơn và lưu giữ hồ sơ đơn phù hợp với quy định;
b) Nếu đơn không hợp lệ, thiếu sót, hỗ trợ tác giả sáng kiến hoàn thiện đơn và thông báo cho tác giả sáng kiến sửa chữa, bổ sung; ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ban hành thông báo để tác giả khắc phục các thiếu sót và gửi lại cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến. Thông báo cho tác giả sáng kiến về việc chấp nhận đơn, ghi nhận các thông tin liên quan của đơn và lưu trữ hồ sơ đơn phù hợp với quy định.
Sau thời hạn 01 tháng kể từ ngày ban hành thông báo, nếu tác giả sáng kiến không sửa chữa, bổ sung các thiếu sót thì thông báo từ chối chấp nhận đơn và nêu rõ lý do cho tác giả sáng kiến biết.
3. Trình tự tiếp nhận và xem xét đơn yêu cầu công nhận sáng kiến được quy định cụ thể như sau:
a) Cơ sở tiếp nhận đơn ghi nhận vào Sổ tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến và trao cho người nộp Giấy biên nhận đơn (có thể làm theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Quy định này), trong đó ghi rõ thời gian trả lời kết quả công nhận sáng kiến theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Quy định này;
b) Cơ sở tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ đơn và các tài liệu kèm theo (nếu có); giữ bí mật thông tin cần được bảo mật theo yêu cầu của tác giả sáng kiến.
4. Trước khi quyết định công nhận sáng kiến, cơ sở xét công nhận sáng kiến tự quyết định việc công bố công khai giải pháp (trừ các thông tin cần giữ bí mật theo yêu cầu của tác giả sáng kiến), tự quyết định việc tra cứu thông tin về tình trạng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật để đánh giá sáng kiến theo điều kiện quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 4 Quy định này.
Điều 8. Trình tự xét công nhận sáng kiến
1. Trình tự xét công nhận sáng kiến
Việc xét công nhận sáng kiến được thực hiện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Quy định này hoặc từ ngày hoàn thành việc áp dụng lần đầu, nếu sáng kiến được áp dụng lần đầu sau khi đơn được chấp nhận. Cơ sở xét công nhận sáng kiến đánh giá đối tượng nêu trong đơn theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 Quy định này và thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Công nhận sáng kiến và cấp Giấy chứng nhận sáng kiến (có thể làm theo mẫu quy định tại Phụ lục III kèm theo Quy định này) cho tác giả sáng kiến, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này; cơ sở công nhận sáng kiến tự quyết định việc công bố công khai giải pháp đã được công nhận là sáng kiến để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng sáng kiến có thể tiếp cận được các thông tin liên quan đến sáng kiến;
b) Từ chối công nhận sáng kiến trong trường hợp đối tượng nêu trong đơn không đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 3 và Điều 4 Quy định này và thông báo bằng văn bản cho tác giả sáng kiến, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
2. Giấy chứng nhận sáng kiến phải có các thông tin sau đây:
a) Tên cơ sở công nhận sáng kiến;
b) Tên sáng kiến được công nhận;
c) Tác giả sáng kiến hoặc các đồng tác giả sáng kiến;
d) Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến;
đ) Tóm tắt nội dung sáng kiến; lợi ích kinh tế - xã hội có thể thu được do việc áp dụng sáng kiến;
e) Những thông tin thích hợp khác do cơ sở công nhận sáng kiến quyết định.
3. Giấy chứng nhận sáng kiến được cấp cho tác giả/các đồng tác giả sáng kiến, chủ đầu tư tạo ra sáng kiến (nếu tác giả sáng kiến không đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến). Giấy chứng nhận sáng kiến có giá trị làm bằng chứng về việc sáng kiến được một cơ sở công nhận theo Quy định này.
4. Theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân, cơ sở công nhận sáng kiến có quyền quyết định hủy bỏ việc công nhận sáng kiến và thông báo cho tác giả, chủ đầu tư tạo ra sáng kiến trong các trường hợp sau đây:
a) Người nộp đơn yêu cầu công nhận sáng kiến không phải là tác giả sáng kiến theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 của Quy định này;
b) Đối tượng được công nhận là sáng kiến không đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Quy định này hoặc việc áp dụng, chuyển giao đối tượng đó xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người khác.
5. Thẩm quyền xét công nhận sáng kiến: việc xét công nhận sáng kiến do người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến quyết định.
Điều 9. Trình tự, thủ tục xét chấp thuận việc công nhận sáng kiến do Nhà nước đầu tư
1. Thẩm quyền xét chấp thuận việc công nhận sáng kiến:
Trường hợp sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật, nếu người đứng đầu cơ sở công nhận sáng kiến chính là tác giả sáng kiến thì việc công nhận sáng kiến phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý theo quy định sau đây:
a) Trường hợp cơ sở xét công nhận sáng kiến là cơ quan, tổ chức của Nhà nước, việc công nhận sáng kiến phải được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ sở đó chấp thuận;
b) Trường hợp cơ sở xét công nhận sáng kiến không phải là cơ quan, tổ chức của Nhà nước, việc công nhận sáng kiến của các cơ sở này phải được Sở Khoa học và Công nghệ Bình Thuận hoặc cơ quan, tổ chức của Nhà nước trực tiếp thực hiện việc đầu tư tạo ra sáng kiến chấp thuận; cơ quan nào nhận được (hoặc nhận được sớm hơn) hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này thì sẽ chủ trì xét chấp thuận việc công nhận sáng kiến và có thể yêu cầu cơ quan còn lại phối hợp thực hiện.
2. Thành phần hồ sơ:
Việc xét chấp thuận việc công nhận sáng kiến theo quy định tại Khoản 1 Điều này căn cứ vào hồ sơ của cơ sở xét công nhận sáng kiến, hồ sơ gồm các tài liệu sau đây:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận việc công nhận sáng kiến;
b) Bản sao đơn yêu cầu công nhận sáng kiến;
c) Báo cáo đánh giá của cơ sở xét công nhận sáng kiến về việc đối tượng nêu trong đơn đáp ứng đủ các điều kiện để được công nhận là sáng kiến theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Quy định này;
d) Biên bản kết luận của Hội đồng sáng kiến.
3. Trình tự, thời gian xét chấp thuận việc công nhận sáng kiến:
Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu xét chấp thuận sáng kiến, cơ quan xét chấp thuận sáng kiến có trách nhiệm xem xét và đánh giá việc công nhận sáng kiến theo các quy định tại Điều 3 và Điều 4 Quy định này để quyết định về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận việc công nhận sáng kiến, trường hợp không chấp thuận cần nêu rõ lý do.
4. Định kỳ hàng năm hoặc khi có yêu cầu, cơ quan, tổ chức Nhà nước trực tiếp đầu tư tạo ra sáng kiến có trách nhiệm báo cáo và cung cấp thông tin liên quan đến các sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật cho Sở Khoa học và Công nghệ Bình Thuận (theo mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Quy định này).
Điều 10. Hội đồng sáng kiến
1. Người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến có thể thành lập Hội đồng sáng kiến để đánh giá giải pháp được yêu cầu công nhận sáng kiến làm căn cứ quyết định việc công nhận sáng kiến.
Trường hợp sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật và người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến chính là tác giả sáng kiến thì sáng kiến đó phải được đánh giá thông qua Hội đồng sáng kiến.
2. Hội đồng sáng kiến thành lập theo quy định tại Khoản 1 Điều này gồm có Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng, Ủy viên thư ký, các chuyên gia hoặc những người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến, đại diện của tổ chức công đoàn nơi tác giả là công đoàn viên (nếu có) và các thành phần khác theo quyết định của người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến. Quyết định của Hội đồng được thông qua theo nguyên tắc biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín với ít nhất 2/3 ý kiến đồng ý của các thành viên Hội đồng sáng kiến.
3. Hội đồng sáng kiến có nhiệm vụ tổ chức đánh giá một cách khách quan, trung thực giải pháp được yêu cầu công nhận sáng kiến theo các điều kiện quy định tại Điều 3 và Điều 4 Quy định này và lập báo cáo đánh giá, trong đó phản ánh đầy đủ ý kiến của các thành viên, kết quả biểu quyết của Hội đồng sáng kiến.
4. Trường hợp sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật và người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến chính là tác giả sáng kiến, thì người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến không được là thành viên của Hội đồng sáng kiến.
5. Phương pháp làm việc của Hội đồng sáng kiến:
a) Thành viên của Hội đồng sáng kiến xem xét từng hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến (theo mẫu quy định tại Phụ lục I kèm theo Quy định này) và có ý kiến nhận xét, đánh giá vào Phiếu nhận xét, đánh giá độc lập bằng phiếu kín (theo mẫu quy định tại Phụ lục VI kèm theo Quy định này);
b) Trong từng tiêu chuẩn, các thành viên Hội đồng chỉ chọn 01 (một) trong các nội dung tương ứng theo thang điểm tại Điểm a Khoản 6 Điều này và đánh giá, nhận xét, cho điểm vào ô trống tương ứng theo từng tiêu chí;
c) Khi cần thiết, Hội đồng sáng kiến mời cá nhân có đơn đề nghị công nhận sáng kiến đến dự họp để trình bày (bảo vệ) sáng kiến của mình.
6. Thang điểm và phương pháp chấm điểm:
a) Thang điểm:
Stt
|
Tiêu chí
|
Điểm
|
I
|
Sáng kiến có tính mới (chỉ chọn 01 trong 06 nội dung bên dưới)
|
|
1
|
Hoàn toàn mới, được áp dụng đầu tiên
|
40
|
2
|
Có cải tiến so với giải pháp trước đây với mức độ khá
|
30
|
3
|
Có cải tiến so với giải pháp trước đây với mức độ trung bình khá
|
25
|
4
|
Có cải tiến so với giải pháp trước đây với mức độ trung bình
|
20
|
5
|
Có cải tiến so với giải pháp trước đây với mức độ ít hơn trung bình
|
10
|
6
|
Không có yếu tố mới hoặc sao chép từ các giải pháp đã có trước đây
|
0
|
II
|
Sáng kiến có khả năng áp dụng (chỉ chọn 01 trong 04 nội dung bên dưới)
|
|
1
|
Có khả năng áp dụng trong toàn tỉnh hoặc ngoài tỉnh
|
20
|
2
|
Có cả năng áp dụng trong đơn vị và có thể nhân ra ở một số đơn vị trong tỉnh
|
15
|
3
|
Có khả năng áp dụng ít trong đơn vị
|
5
|
4
|
Không khả năng áp dụng trong đơn vị
|
0
|
III
|
Sáng kiến có khả năng mang lại hiệu quả thiết thực (chỉ chọn 01 trong 05 nội dung bên dưới)
|
|
1
|
Có hiệu quả kinh tế và lợi ích xã hội với mức độ tốt
|
40
|
2
|
Có hiệu quả kinh tế và lợi ích xã hội với mức độ khá
|
30
|
3
|
Có hiệu quả kinh tế và lợi ích xã hội với mức độ trung bình
|
20
|
4
|
Có hiệu quả kinh tế và lợi ích xã hội với mức độ ít hơn trung bình
|
10
|
5
|
Không có hiệu quả kinh tế và lợi ích xã hội
|
0
|
|
Tổng cộng: (là điểm cộng của 03 Mục: I, II và III)
|
|
b) Phương pháp chấm điểm:
- Thành viên Hội đồng đánh giá sáng kiến bằng cách cho điểm theo thang điểm đã quy định. Phiếu hợp lệ là phiếu cho điểm bằng hoặc thấp hơn điểm tối đa đã ghi trên phiếu tương ứng cho từng tiêu chí đánh giá;
- Số điểm được làm tròn tới hàng đơn vị cho từng tiêu chí (theo quy tắc làm tròn số), ví dụ: tại tiêu chí tính mới, nếu đánh giá đạt từ 35,1 đến 35,4 điểm thì chấm là 35 điểm; nếu đạt từ 35,5 đến 35,9 điểm thì chấm là 36 điểm.
7. Xếp loại sáng kiến:
- Sáng kiến được xếp loại A (Xuất sắc): có số tổng điểm trung bình đạt từ 85 trở lên;
- Sáng kiến được xếp loại B (Khá): có tổng số điểm trung bình đạt từ 65 đến dưới 85;
- Sáng kiến được xếp loại C (Trung bình): có tổng số điểm trung bình đạt từ 50 đến dưới 65;
- Sáng kiến được đánh giá rơi vào một (01) trong ba (03) trường hợp sau được nhận xét là không đạt yêu cầu:
+ Có tổng số điểm trung bình của 03 Mục I, II và III Điểm a Khoản 6 Điều này đạt dưới 50 điểm;
+ Sáng kiến có tính mới đạt tổng số điểm trung bình dưới 25 điểm;
+ Sáng kiến có khả năng mang lại hiệu quả thiết thực đạt tổng số điểm trung bình dưới 20 điểm.
Chương III
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN VÀ NGƯỜI THAM GIA HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN
Điều 11. Quyền của chủ đầu tư tạo ra sáng kiến, tác giả sáng kiến và người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu
1. Đối với sáng kiến đã được công nhận, chủ đầu tư tạo ra sáng kiến có các quyền sau đây: áp dụng sáng kiến, chuyển giao sáng kiến cho tổ chức, cá nhân khác áp dụng theo quy định của pháp luật.
2. Đối với sáng kiến đã được công nhận, tác giả sáng kiến có các quyền sau đây:
a) Được ghi nhận là tác giả sáng kiến trong Giấy chứng nhận sáng kiến và được nêu danh tác giả sáng kiến khi sáng kiến được phổ biến, giới thiệu;
b) Nhận thù lao theo quy định tại Điều 12 Quy định này;
c) Hưởng các chế độ khuyến khích khác theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và pháp luật về khoa học và công nghệ;
d) Áp dụng và chuyển giao sáng kiến cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp sáng kiến là đối tượng thuộc quyền sở hữu trí tuệ của chủ đầu tư tạo ra sáng kiến; giữa tác giả sáng kiến và chủ đầu tư tạo ra sáng kiến có thỏa thuận khác;
đ) Các quyền quy định tại Khoản 1 Điều này, trong trường hợp tác giả sáng kiến đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến nhưng không có quyền ngăn cấm người khác thực hiện việc áp dụng và chuyển giao sáng kiến ngoài phạm vi cơ sở.
3. Đối với sáng kiến đã được công nhận, người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu có quyền nhận thù lao theo quy định tại Điều 12 Quy định này.
4. Tổ chức, cá nhân áp dụng sáng kiến phải chịu trách nhiệm pháp lý nếu việc áp dụng sáng kiến đó xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác.
Trường hợp chủ đầu tư tạo ra sáng kiến, tác giả sáng kiến chuyển giao sáng kiến cho người khác áp dụng và việc áp dụng sáng kiến đó xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác, thì chủ đầu tư tạo ra sáng kiến, tác giả sáng kiến (bên chuyển giao) phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên nhận chuyển giao do việc áp dụng sáng kiến đó gây ra, nếu giữa các bên có thỏa thuận trong hợp đồng chuyển giao sáng kiến.
5. Tác giả sáng kiến không có quyền áp dụng hoặc chuyển giao sáng kiến cho tổ chức, cá nhân khác nếu có thỏa thuận giữa chủ đầu tư tạo ra sáng kiến và tác giả sáng kiến, thể hiện trong các văn bản sau đây:
a) Hợp đồng (ví dụ: thỏa thuận riêng bằng văn bản về quyền áp dụng và chuyển giao sáng kiến, hợp đồng đầu tư để tạo ra sáng kiến, hợp đồng thuê việc, hợp đồng lao động, hợp đồng tuyển dụng...);
b) Các quy định của chủ đầu tư tạo ra sáng kiến mà tác giả là người lao động làm việc trong cơ quan, tổ chức phải tuân thủ (ví dụ: quy định về quyền và nghĩa vụ của người lao động, quy chế về hoạt động sáng kiến…).
Trường hợp có sự khác nhau trong quy định giữa các văn bản nêu tại Điểm a và Điểm b của Khoản 5 Điều này thì áp dụng quy định theo thỏa thuận giữa các bên nêu tại Điểm a Khoản 5 Điều này.
6. Việc chuyển giao sáng kiến được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên, theo quy định của pháp luật về hợp đồng dân sự, hợp đồng chuyển giao công nghệ, tùy thuộc vào nội dung thỏa thuận và sáng kiến được chuyển giao.
Điều 12. Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng kiến và người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu
1. Trước khi kết thúc 04 năm kể từ ngày sáng kiến được công nhận, nếu chủ đầu tư tạo ra sáng kiến áp dụng sáng kiến hoặc chuyển giao sáng kiến cho tổ chức, cá nhân khác áp dụng thì có nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng kiến và những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu theo thỏa thuận giữa các bên được thể hiện trong các văn bản tại Điểm a, b Khoản 5 Điều 11 Quy định này, hoặc theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp các bên không có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp chủ đầu tư tạo ra sáng kiến là tổ chức kinh tế hoặc là đơn vị sự nghiệp có thu và hạch toán độc lập, nếu giữa tác giả sáng kiến và chủ đầu tư tạo ra sáng kiến không có thỏa thuận thì việc trả thù lao cho tác giả sáng kiến được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trả thù lao hàng năm trong 03 năm đầu tiên áp dụng sáng kiến, trả trong thời hạn 01 tháng tính từ ngày kết thúc mỗi năm áp dụng, với mức như sau:
- Tối thiểu 7% tiền làm lợi thu được do áp dụng sáng kiến của mỗi năm;
- Trường hợp không tính được tiền làm lợi do áp dụng sáng kiến thì trả với mức ít nhất là 05 lần mức lương tối thiểu chung theo quy định của Nhà nước tại thời điểm trả thù lao.
b) Thù lao trả trong 03 năm kể từ ngày sáng kiến được công nhận, đối với mỗi lần chuyển giao sáng kiến cho tổ chức, cá nhân khác áp dụng, trả trong thời hạn 01 tháng tính từ ngày nhận thanh toán của mỗi lần chuyển giao, với mức tối thiểu bằng 15% giá chuyển giao.
3. Trường hợp chủ đầu tư không phải là tổ chức kinh tế, không phải là đơn vị sự nghiệp có thu và hạch toán độc lập, nếu giữa tác giả sáng kiến và chủ đầu tư không có thỏa thuận thì việc trả thù lao cho tác giả sáng kiến được thực hiện như trường hợp không tính được tiền làm lợi do áp dụng sáng kiến quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
4. Nghĩa vụ trả thù lao cho những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu được thực hiện cùng lúc với mỗi lần trả thù lao cho tác giả sáng kiến, với mức tối thiểu 20% mức thù lao cho tác giả sáng kiến nếu giữa những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu và chủ đầu tư tạo ra sáng kiến không có thỏa thuận khác.
5. Mức thù lao quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này được trả chung cho tất cả các đồng tác giả, mức thù lao quy định tại Khoản 4 Điều này được trả chung cho tất cả những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu và những người này tự thỏa thuận việc phân chia.
Điều 13. Quyền và nghĩa vụ liên quan đến sáng kiến được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
Trong trường hợp sáng kiến đã được công nhận, sau đó được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ thì từ thời điểm quyền sở hữu trí tuệ được xác lập, các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ được áp dụng đối với sáng kiến đó, thay thế các quy định về sáng kiến.
Chương IV
CÁC BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN
Điều 14. Trách nhiệm triển khai các biện pháp quản lý hoạt động sáng kiến
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm thực hiện các biện pháp sau đây để phổ biến sáng kiến thuộc lĩnh vực quản lý của mình:
a) Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện Quy định này;
b) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức dịch vụ môi giới chuyển giao sáng kiến và các hình thức giao dịch về sáng kiến (hội chợ, triển lãm…) hỗ trợ việc chuyển giao sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật, hoặc sáng kiến của cá nhân, tổ chức không có đủ năng lực để áp dụng;
c) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ hỗ trợ việc triển khai áp dụng sáng kiến lần đầu, thỏa thuận và phối hợp với chủ đầu tư tạo ra sáng kiến để công bố, phổ biến, áp dụng rộng rãi đối với những sáng kiến có khả năng áp dụng rộng rãi và mang lại lợi ích thiết thực cho xã hội;
d) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ công bố, phổ biến, áp dụng rộng rãi các sáng kiến là giải pháp quản lý và giải pháp tác nghiệp trong lĩnh vực quản lý hành chính, sự nghiệp của Nhà nước và các sáng kiến tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật trên các báo, tạp chí, mạng thông tin của ngành, địa phương;
đ) Xem xét, quyết định chấp thuận đối với việc công nhận sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật mà tác giả là người đứng đầu cơ sở, khi được yêu cầu công nhận sáng kiến theo quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều 8 Quy định này.
2. Sở Khoa học và Công nghệ: ngoài các nhiệm vụ được quy định tại Khoản 1 Điều này còn có trách nhiệm triển khai các biện pháp sau để thúc đẩy hoạt động sáng kiến:
a) Hướng dẫn tác giả tiến hành thủ tục đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với các giải pháp có khả năng được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp;
b) Tư vấn, hỗ trợ cung cấp thông tin cho các tác giả sáng kiến trong việc tạo ra, hoàn thiện sáng kiến, khai thác sáng kiến, hướng dẫn việc làm đơn yêu cầu công nhận sáng kiến trên cơ sở đề nghị của tác giả sáng kiến;
c) Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức tập huấn việc công nhận sáng kiến cho cán bộ phụ trách tại các sở, ban, ngành trong tỉnh.
3. Cơ quan, tổ chức trực tiếp cung cấp dịch vụ môi giới được thu phí môi giới theo mức thỏa thuận với chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.
Điều 15. Khuyến khích phong trào thi đua lao động sáng tạo
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh tiến hành các biện pháp sau nhằm thúc đẩy phong trào thi đua lao động sáng tạo trên địa bàn tỉnh Bình Thuận:
a) Tổ chức các hội thi sáng tạo, triển lãm kết quả lao động sáng tạo, Tuần lễ Sáng kiến quốc gia, tổng kết, khen thưởng hoạt động sáng kiến hàng năm và các hoạt động khác để tôn vinh tổ chức, cá nhân điển hình và biểu dương các sáng kiến có thể áp dụng rộng rãi và mang lại lợi ích thiết thực cho xã hội;
b) Tổ chức các diễn đàn cho hoạt động sáng kiến, như trang tin điện tử, câu lạc bộ sáng tạo; phổ biến, tuyên truyền về các tổ chức, cá nhân điển hình trong phong trào thi đua sáng tạo.
2. Các cơ sở công nhận sáng kiến, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có thể áp dụng các biện pháp sau đây nhằm khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tạo ra và áp dụng sáng kiến:
a) Ưu tiên xem xét nâng lương, thi đua khen thưởng, nâng bậc thợ, đào tạo nâng cao trình độ và các chế độ phúc lợi khác cho tác giả sáng kiến;
b) Ưu tiên xem xét, cấp kinh phí và tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu phát triển và hoàn thiện, áp dụng sáng kiến.
Điều 16. Chi phí cho hoạt động sáng kiến và các biện pháp thúc đẩy hoạt động sáng kiến
1. Chi phí cho hoạt động sáng kiến trong đó có chi phí để tạo ra và áp dụng sáng kiến, trả thù lao, trả thưởng cho tác giả sáng kiến và những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu được thực hiện như sau:
a) Các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên được hỗ trợ một phần từ nguồn ngân sách Nhà nước trong dự toán chi ngân sách hàng năm của đơn vị trên cơ sở khả năng thu của đơn vị;
b) Các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm 100% kinh phí hoạt động thường xuyên chi từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
c) Các đơn vị sự nghiệp được Nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên và các đơn vị, cơ quan khác của Nhà nước (không phải đơn vị sự nghiệp) chi trong dự toán chi ngân sách Nhà nước hàng năm.
2. Chi phí cho hoạt động sáng kiến đối với các doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn.
3. Kinh phí thực hiện các hoạt động nêu tại Khoản 1 Điều 15 Quy định này được trích từ nguồn ngân sách chi quản lý Nhà nước hàng năm của các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, nguồn ngân sách Nhà nước của các cơ quan, tổ chức và các nguồn tài trợ khác.
Các cơ quan nêu tại Khoản 1 Điều 15 có trách nhiệm lập kế hoạch và dự trù kinh phí hàng năm cho hoạt động sáng kiến.
4. Mức chi cho Hội đồng xét công nhận sáng kiến thực hiện theo chế độ hiện hành của Nhà nước.
Điều 17. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
1. Các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của tác giả sáng kiến, người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu, chủ đầu tư tạo ra sáng kiến, cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến và cơ sở nhận chuyển giao sáng kiến được giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Đối với các quyết định của cơ quan quản lý Nhà nước và hành vi của cán bộ, công chức vi phạm quy định quản lý Nhà nước về hoạt động sáng kiến thì việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 18. Điều khoản thi hành
1. Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quy định này phù hợp với đặc thù của lĩnh vực, ngành mình quản lý.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh cân đối kinh phí thực hiện các hoạt động tại Khoản 1 Điều 15 cho các đơn vị trong kế hoạch hàng năm trên cơ sở dự toán của các đơn vị xây dựng và khả năng cân đối ngân sách.
3. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức có liên quan định kỳ hàng năm (trước ngày 30 tháng 11) gửi báo cáo đến Sở Khoa học và Công nghệ về tình hình công nhận, phổ biến và áp dụng sáng kiến tại địa phương, đơn vị (theo mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Quy định này) để Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng năm (trước ngày 31 tháng 12) cho Bộ Khoa học và Công nghệ (thông qua Cục Sở hữu trí tuệ), UBND tỉnh về tình hình công nhận, phổ biến, áp dụng sáng kiến, thông tin về các biện pháp khuyến khích hoạt động sáng kiến trong địa bàn tỉnh (theo mẫu quy định tại Phụ lục V và Phụ lục VII kèm theo Quy định này).
5. Các nội dung khác không quy định tại Quy định này, thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc yêu cầu các sở, ban ngành, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.