Sign In

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành quy định việc quản lý, cấp phát thẻ Bảo hiểm y tế

 cho các đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ

tiền đóng Bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

_____________________________

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27/7/2009 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;

Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14/8/2009 của Bộ Y tế và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Bảo hiểm y tế;

Theo đề nghị của Liên Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính - Bảo hiểm xã hội tỉnh tại Tờ trình số 23/SLĐTBXH-STC-BHXH ngày 26/6/2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc quản lý, cấp phát thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành. Các quy định trước đây trái với quy định tại Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Đã ký)

Lê Tiến Phương

 

QUY ĐỊNH

Việc quản lý, cấp phát thẻ Bảo hiểm y tế cho các đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng Bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2014/QĐ-UBND ngày 24 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)

______________________________

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.

1. Phạm vi:

Quy định này xác định rõ trách nhiệm quản lý, cấp phát thẻ bảo hiểm y tế (sau đây viết tắt là BHYT) cho các đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng BHYT; hoạt động của Hội đồng Bảo hiểm y tế xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là cấp xã) trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

2. Đối tượng áp dụng:

2.1. Đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng BHYT:

a) Người có công và thân nhân người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng (Mã đối tượng CC, CK, TC);

b) Cựu chiến binh đã tham gia kháng chiến từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước theo quy định tại Khoản 6 Điều 5 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Cựu chiến binh (Mã đối tượng CB);

c) Người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước theo quy định tại Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ (Mã đối tượng KC);

d) Người trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc theo quy định tại Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ (Mã đối tượng KC);

đ) Thanh niên xung phong trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp theo Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ BHYT và trợ cấp mai táng phí đối với thanh niên xung phong trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp (Mã đối tượng CB);

e) Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng là các đối tượng quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội (Mã đối tượng BT);

g) Trẻ em dưới 6 tuổi theo quy định của Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (Mã đối tượng TE);

h) Người thuộc hộ nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ (Mã đối tượng HN);

i) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo mới thoát nghèo theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 08/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho một số đối tượng người thuộc hộ cận nghèo

2.2. Đối tượng được ngân sách Nhà nước hỗ trợ tiền đóng BHYT:

Người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 797/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng mức hỗ trợ đóng BHYT cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo.

3. Những đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ BHYT không có trong Quy định này, thực hiện theo quy định của pháp luật về BHYT hiện hành.

Chương II

HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG BẢO HIỂM Y TẾ CẤP XÃ TRONG VIỆC QUẢN LÝ, CẤP PHÁT THẺ BHYT

Điều 2. Thành lập Hội đồng Bảo hiểm y tế cấp xã

1. Hội đồng BHYT cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) cấp xã quyết định thành lập gồm các thành viên sau:

a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND phụ trách công tác văn hóa - xã hội là Chủ tịch Hội đồng;

b) Công chức phụ trách công tác Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây viết tắt là Lao động - TB&XH) là Thường trực Hội đồng;

c) Công chức phụ trách công tác Tư pháp - Hộ tịch;

d) Công chức thuộc Văn phòng UBND;

đ) Người đứng đầu hoặc cấp phó của: Ban Chỉ huy quân sự, Công an, Hội cựu chiến binh cấp xã;

e) Các đoàn thể liên quan do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định.

2. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng BHYT cấp xã:

a) Chủ tịch Hội đồng BHYT cấp xã có trách nhiệm tổ chức và chủ trì các hoạt động của Hội đồng; lập danh sách tham gia BHYT cho các đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng BHYT trên địa bàn xã trình Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt. Khi phê duyệt danh sách báo cáo lên cấp trên, Chủ tịch UBND cấp xã phải đề nghị Hội đồng BHYT cấp xã họp các thành viên, rà soát danh sách để loại trừ sự trùng lặp các đối tượng tham gia BHYT, sau đó sử dụng công nghệ thông tin để phát hiện các trường hợp nghi ngờ trùng thẻ để loại trừ, bảo đảm không có đối tượng nào được đề nghị cấp từ 02 thẻ BHYT trở lên;

b) Công chức cấp xã phụ trách công tác Lao động - TB&XH có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, các đoàn thể cấp xã, tổ trưởng, thôn trưởng lập danh sách tham gia BHYT cho các đối tượng quy định tại Tiết a, e, h, i Điểm 2.1 và Điểm 2.2 Khoản 2 Điều 1 Quy định này;

c) Công chức phụ trách công tác Tư pháp - Hộ tịch có trách nhiệm thu bản sao giấy khai sinh khi cấp giấy khai sinh cho trẻ em dưới 06 tuổi để lập danh sách tham gia BHYT kịp thời cho đối tượng này và chủ trì phối hợp với tổ trưởng, thôn trưởng rà soát lại để lập danh sách tham gia BHYT cho các đối tượng quy định tại Tiết g Điểm 2.1 Khoản 2 Điều 1 Quy định này mà chưa được cấp phát thẻ BHYT;

d) Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Hội Cựu chiến binh cấp xã có trách nhiệm chủ trì phối hợp với công chức Lao động - TB&XH, tổ trưởng, thôn trưởng lập danh sách tham gia BHYT cho các đối tượng quy định tại Tiết b, c, d, đ Điểm 2.1 Khoản 2 Điều 1 Quy định này;

đ) Công chức thuộc Văn phòng UBND cấp xã: có trách nhiệm phối hợp với: Phòng Dân tộc huyện (đối với các huyện Tuy Phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam và Tánh Linh); bộ phận phụ trách công tác dân tộc của huyện, thành phố (đối với các huyện Đức Linh, Hàm Tân và thành phố Phan Thiết); Trưởng thôn lập danh sách tham gia BHYT cho các đối tượng là người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn quy định tại Tiết h Điểm 2.1 Khoản 2 Điều 1 Quy định này;

e) Hội đồng BHYT cấp xã cử một cán bộ chịu trách nhiệm chính trong việc áp dụng công nghệ thông tin để giúp phát hiện các trường hợp nghi ngờ trùng thẻ BHYT để xử lý;

g) Người đứng đầu hoặc cấp phó của Ban chỉ huy Quân sự, Công an cấp xã phối hợp với phòng Lao động - TB&XH rà soát, phát hiện các trường hợp trùng lắp là thân nhân của các đối tượng quy định tại Điểm a, b, c Khoản 16 Điều 12 Luật BHYT do Cơ quan Quân đội, Công an quản lý để giảm trừ;

h) Các đoàn thể liên quan do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định có trách nhiệm phối hợp với tổ trưởng, thôn trưởng lập danh sách tham gia BHYT cho các đối tượng khác theo sự phân công của Chủ tịch hội đồng BHYT cấp xã;

i) Các thành viên trong hội đồng khi lập danh sách phải phối hợp, đối chiếu nhau để đảm bảo trong mỗi danh sách và giữa các danh sách không có đối tượng nào trùng lặp. Mỗi người chỉ được tham gia BHYT theo một đối tượng. Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT khác nhau thì tham gia BHYT theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14/8/2009 của Bộ Y tế, Bộ Tài chính.

Đối với trẻ em dưới 06 tuổi chưa được cấp thẻ BHYT chỉ có tên trong một danh sách duy nhất đề nghị cấp thẻ BHYT, do công chức Tư pháp - Hộ tịch lập hàng tháng khi làm giấy khai sinh cho trẻ.

Tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thì đối tượng người dân tộc thiểu số không thuộc diện hộ nghèo được lập danh sách riêng để cấp phát thẻ BHYT.

3. Hoạt động của Hội đồng BHYT cấp xã:

a) Chủ tịch Hội đồng BHYT cấp xã có trách nhiệm tổ chức và chủ trì cuộc họp của Hội đồng. Hội đồng BHYT cấp xã làm việc theo nguyên tắc tập thể. Cuộc họp của Hội đồng BHYT cấp xã chỉ có giá trị khi có trên 2/3 số thành viên của Hội đồng tham dự;

b) Hội đồng BHYT cấp xã hoạt động và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp xã và trước pháp luật về tính trung thực trong việc báo cáo và xác nhận danh sách tham gia, cấp phát thẻ BHYT cho các đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng BHYT trên địa bàn xã;

c) Việc thành lập, thay thế hoặc bổ sung thành viên Hội đồng BHYT cấp xã do Chủ tịch UBND cấp xã xem xét quyết định;

d) Hội đồng BHYT cấp xã có cùng nhiệm kỳ với UBND cấp xã và được sử dụng con dấu của UBND cấp xã trong hoạt động của mình.

Chương III

QUY TRÌNH PHÁT HÀNH THẺ BHYT

Điều 3. Lập danh sách tham gia BHYT.

1. Trong quý III và IV hàng năm, các thành viên Hội đồng BHYT cấp xã phối hợp với Trưởng thôn, khu phố và cán bộ liên quan tiến hành rà soát đối tượng thuộc diện cấp thẻ BHYT. Trước ngày 10 tháng 11 lập danh sách, hồ sơ cấp phát thẻ BHYT của năm sau cho các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 1 Quy định này (trừ trẻ em dưới 06 tuổi), gửi Chủ tịch Hội đồng BHYT cấp xã. Chủ tịch Hội đồng BHYT cấp xã tổ chức họp Hội đồng để rà soát, thẩm định, loại trừ các trường hợp trùng lặp sau đó trình Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt gửi Phòng Lao động - TB&XH trước ngày 15 tháng 11 để thẩm định trình Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố (sau đây viết tắt là cấp huyện) quyết định. Thời gian thẩm định ở mỗi cấp không quá 07 ngày làm việc. Nếu địa phương, đơn vị, ngành và cá nhân nào không thực hiện đúng thời gian quy định về việc lập danh sách, thẩm định dẫn đến chậm trễ thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Khi gửi danh sách thẩm định phải gửi kèm tập tin dữ liệu (file Excel) đầy đủ, theo mẫu của cơ quan Bảo hiểm xã hội (sau đây viết tắt là BHXH) quy định.

Phòng Lao động - TB&XH, Phòng Dân tộc hoặc bộ phận phụ trách công tác dân tộc cấp huyện thẩm định lại danh sách tham gia BHYT của cấp xã để phát hiện các trường hợp nghi trùng lặp bằng các phương pháp sau:

- Bằng phương pháp trực quan thông thường (so sánh, đối chiếu từ các danh sách);

- Bằng việc lọc trên các tập tin dữ liệu của cấp xã gửi lên;

- Bằng phần mềm chuyên dụng (nếu có) để phát hiện các trường hợp nghi trùng lặp đối tượng.

Khi phát hiện các trường hợp nghi trùng lặp, Phòng Lao động - TB&XH, Phòng Dân tộc hoặc bộ phận phụ trách công tác dân tộc cấp huyện phải thông báo cho UBND cấp xã kiểm tra, rà soát và báo cáo lại ngay để loại trừ hoặc bổ sung.

Việc tổng hợp, lập danh sách tham gia BHYT phải đảm bảo đúng đối tượng, chính xác về các thông tin của người được cấp phát thẻ. Trường hợp sau khi lập danh sách mà đối tượng bị chết hoặc chuyển đi nơi khác thì Trưởng thôn, khu phố, đơn vị quản lý đối tượng phải kịp thời đề nghị xóa tên trong danh sách.

2. Đối với trẻ em dưới 06 tuổi:

a) Trưởng thôn, khu phố tiến hành rà soát số lượng trẻ em dưới 6 tuổi đã được cấp giấy khai sinh nhưng chưa được cấp phát thẻ BHYT để lấy bản sao giấy khai sinh nộp cho cán bộ Tư pháp - Hộ tịch lập danh sách tham gia BHYT; đối với các trường hợp chưa làm giấy khai sinh thì đề nghị cha mẹ của trẻ em tiến hành thủ tục đề nghị cấp giấy khai sinh cho trẻ em để có cơ sở cấp phát thẻ BHYT. Cán bộ Tư pháp - Hộ tịch lập danh sách trẻ em dưới 06 tuổi đề nghị được cấp phát thẻ BHYT gửi Hội đồng BHYT cấp xã kiểm tra, thẩm định, trình Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt. Sau đó chuyển danh sách cho cơ quan BHXH cấp huyện để cấp phát thẻ BHYT, đồng thời gửi Phòng Lao động - TB&XH một bản danh sách và tập tin dữ liệu đính kèm để rà soát, đối chiếu tránh trường hợp trùng lặp. Nếu phát hiện có trùng lặp kịp thời thông báo cho UBND cấp xã để thoái trả thẻ BHYT cấp trùng;

b) Hàng tháng, BHXH cấp huyện tổng hợp danh sách cấp phát thẻ BHYT cho trẻ em dưới 06 tuổi báo cáo về BHXH tỉnh tổng hợp để gửi Sở Tài chính chuyển tiền ngân sách đóng, hỗ trợ đóng BHYT;

c) Hàng năm, Phòng Lao động - TB&XH tổng hợp danh sách trẻ em dưới 06 tuổi được cấp phát thẻ BHYT gửi về Sở Lao động - TB&XH trước ngày 10 tháng 01 năm sau.

3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách, hồ sơ đề nghị cấp phát thẻ BHYT cho các đối tượng (03 ngày làm việc đối với hồ sơ cấp phát thẻ BHYT cho trẻ em dưới 06 tuổi), Hội đồng BHYT cấp xã có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định trình Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt gửi về Phòng Lao động - TB&XH, Phòng Dân tộc hoặc bộ phận phụ trách công tác dân tộc cấp huyện (đối với danh sách người dân tộc thiểu số theo quy định).

Điều 4. Thẩm định, ra quyết định phê duyệt danh sách tham gia BHYT của UBND cấp huyện.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp phát thẻ BHYT cho các đối tượng do UBND cấp xã lập gửi lên, Phòng Lao động - TB&XH, Phòng Dân tộc hoặc bộ phận phụ trách công tác dân tộc cấp huyện kiểm tra, thẩm định và tổng hợp trình Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định phê duyệt. Danh sách, hồ sơ phê duyệt của năm sau phải hoàn thành trước ngày 30 tháng 11 năm trước.

Riêng đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo thời điểm của Kế hoạch điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm. Thời gian thẩm định trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt đối với hồ sơ BHYT không quá 05 ngày làm việc.

Hàng tháng, nếu có phát sinh đối tượng, việc thẩm định, ra quyết định phê duyệt danh sách tham gia BHYT phải thực hiện đúng theo quy trình từ cấp xã trở lên.

Điều 5. Tổ chức ký hợp đồng, in ấn và phát hành thẻ BHYT.

Căn cứ quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện về việc phê duyệt danh sách các đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng BHYT, Phòng Lao động - TB&XH thực hiện ký hợp đồng đóng BHYT với cơ quan BHXH cấp huyện kèm theo danh sách đã được Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt và hoàn thành trước ngày 01 tháng 12 hằng năm để in ấn, phát hành thẻ BHYT cho đối tượng vào đầu tháng 01 năm sau.

BHXH cấp huyện có trách nhiệm in thẻ BHYT theo nội dung hợp đồng đã ký với Phòng Lao động - TB&XH.

Điều 6. Cấp phát thẻ BHYT.

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH cấp huyện bàn giao thẻ BHYT của các đối tượng, Phòng Lao động - TB&XH có trách nhiệm tiếp nhận và cấp phát thẻ BHYT cho từng xã, phường, thị trấn trên địa bàn.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận thẻ BHYT từ Phòng Lao động - TB&XH, UBND cấp xã có trách nhiệm cấp phát thẻ BHYT cho từng thôn, tổ dân phố. Trưởng thôn, khu phố có trách nhiệm giao thẻ BHYT đến tận tay đối tượng được cấp thẻ BHYT.

3. Khi cấp phát thẻ BHYT, các địa phương, cơ quan, đơn vị phải có sổ giao nhận, có ký nhận của người được nhận thẻ. Việc cấp phát thẻ BHYT năm sau cho các đối tượng trên địa bàn phải được thực hiện trước ngày 01 tháng 01 của năm đó. Quá trình cấp phát thẻ nếu phát hiện đối tượng đã có thẻ BHYT hoặc thẻ BHYT có sai sót về họ, tên, ngày tháng năm sinh thì phải thu hồi ngay để hủy bỏ hoặc chỉnh sửa.

Điều 7. Cấp lại thẻ, đổi lại thẻ BHYT.

Thẻ BHYT được cấp lại trong trường hợp bị mất; được đổi lại trong các trường hợp bị rách hoặc hỏng, thay đổi quyền lợi BHYT, thay đổi nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu, thông tin ghi trên thẻ không đúng và điều chỉnh mức hưởng.

Người được cấp lại, đổi lại thẻ BHYT trong trường hợp bị mất, rách, hỏng phải nộp phí theo quy định tại Thông tư số 19/2010/TT-BTC ngày 03/02/2010 của Bộ Tài chính.

1. Thành phần hồ sơ: Theo mẫu quy định của cơ quan BHXH:

a) Văn bản đề nghị của đơn vị quản lý đối tượng (trường hợp do đơn vị làm mất, hỏng hoặc kê khai không đúng), kèm theo danh sách đối tượng mất, hỏng thẻ;

b) Đơn đề nghị cấp lại, đổi thẻ (trường hợp do người tham gia BHYT làm mất, hỏng hoặc thay đổi cơ sở khám chữa bệnh ban đầu hoặc thông tin ghi trên thẻ không đúng, điều chỉnh mức hưởng);

c) Thẻ BHYT (hỏng, sai thông tin);

d) Bản sao giấy tờ liên quan để thay đổi mức hưởng (huân - huy chương chiến thắng hoặc kháng chiến...) và thay đổi thông tin trên thẻ BHYT (bản photo giấy chứng minh nhân dân hoặc bản sao giấy khai sinh, sổ hộ khẩu của người tham gia BHYT).

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp lại, đổi lại thẻ BHYT, BHXH cấp huyện có trách nhiệm cấp lại, đổi lại thẻ BHYT cho đối tượng. Trong thời gian chờ cấp lại, đổi lại thẻ, người có thẻ BHYT đã bị mất, hỏng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT theo quy định. Trong thời gian chưa được cấp lại, đổi lại thẻ BHYT, các đối tượng có nhu cầu khám, chữa bệnh phải có giấy xác nhận của cơ quan BHXH nơi phát hành thẻ BHYT để làm căn cứ thực hiện các chế độ BHYT.

Chương IV

PHƯƠNG THỨC, TRÁCH NHIỆM ĐÓNG BHYT,

 LẬP DỰ TOÁN, QUYẾT TOÁN KINH PHÍ ĐÓNG, HỖ TRỢ

ĐÓNG BHYT CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG

Điều 8. Phương thức, trách nhiệm đóng, hỗ trợ đóng BHYT.

1. Đối với các đối tượng : người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, cận nghèo mới thoát nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; học sinh - sinh viên; trẻ em dưới 6 tuổi:

Định kỳ một quý một lần, vào tháng đầu của mỗi quý BHXH tỉnh tổng hợp số thẻ BHYT đã phát hành, số tiền thu được và số tiền đề nghị ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT gửi Sở Tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ BHYT theo quy định.

2. Các đối tượng còn lại: Căn cứ số thẻ BHYT đã phát hành cho các đối tượng, cơ quan BHXH cấp huyện ký hợp đồng đóng BHYT với Phòng Lao động TB & XH để chuyển kinh phí vào quỹ BHYT theo quy định.

Điều 9. Lập dự toán ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng.

1. Phòng Lao động - TB&XH cấp huyện căn cứ Quyết định phê duyệt danh sách đối tượng tham gia BHYT được ngân sách Nhà nước đảm bảo của UBND cấp huyện, tiến hành lập dự toán như sau:

+ Dự toán gửi Sở Lao động - TB&XH trước ngày 20 tháng 6 hàng năm cho các đối tượng được quy định tại Tiết a Điểm 2.1 Khoản 2 Điều 1 Quy định này để lập dự toán kinh phí cấp phát thẻ BHYT cho năm sau gửi Bộ Lao động - TB&XH thẩm định đề nghị Bộ Tài chính cấp dự toán hàng năm theo quy định;

+ Dự toán gửi Sở Lao động - TB&XH trước ngày 30 tháng 9 hàng năm cho các đối tượng quy định còn lại tại Khoản 2 Điều 1 Quy định này để lập dự toán kinh phí cấp phát thẻ BHYT cho năm sau gửi Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh giao dự toán hàng năm theo quy định.

2. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện:

Hàng năm, phối hợp với Phòng Lao động - TB&XH lập dự toán nguồn kinh phí thực hiện tham gia BHYT được phân cấp báo cáo UBND cấp huyện trình HĐND cấp huyện.

Điều 10. Kinh phí thực hiện và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng.

1. Kinh phí thực hiện:

a) Kinh phí đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho đối tượng từ ngân sách Trung ương được bố trí trong dự toán hàng năm của các cơ quan, tổ chức quản lý đối tượng theo quy định của Trung ương; kinh phí đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng từ ngân sách địa phương được bố trí trong dự toán hàng năm thuộc ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện theo quyết định của UBND tỉnh;

b) Căn cứ đối tượng, số thẻ BHYT đã in và phát hành cho các đối tượng của cơ quan BHXH, Sở Tài chính, các đơn vị cấp huyện được giao quản lý nguồn kinh phí, chuyển kinh phí vào quỹ BHYT theo quy định.

2. Quyết toán kinh phí.

a) Hàng quý, cơ quan BHXH có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng nói trên theo quy định Thông tư Liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14 tháng 8 năm 2009 của Bộ Y tế và Bộ Tài chính;

b) Quyết toán nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.

1. Sở Lao động - TB&XH:

a) Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra các huyện, thị xã và thành phố thực hiện việc lập danh sách, cấp và quản lý thẻ BHYT cho các đối tượng theo đúng quy định của Luật BHYT;

b) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ cấp huyện, cấp xã trực tiếp làm công tác rà soát, lập danh sách các đối tượng được tham gia BHYT;

c) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, áp dụng công nghệ thông tin để giúp phát hiện trùng lặp đối tượng trong danh sách đề nghị cấp phát thẻ BHYT để cấp huyện quản lý;

d) Hàng năm tổng hợp dự toán ngân sách đóng, hỗ trợ mức đóng BHYT cho các đối tượng từ cấp huyện gửi Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện;

đ) Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện chính sách BHYT cho các đối tượng thuộc Khoản 2 Điều 1 Quy định này về UBND tỉnh và Bộ Lao động - TB&XH.

2. BHXH tỉnh:

a) Phối hợp với các sở, ngành liên quan tuyên truyền phổ biến chế độ chính sách, pháp luật về BHYT;

b) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, chuyển giao phần mềm cấp phát thẻ BHYT theo quy định về cấp huyện quản lý;

c) Ký hợp đồng với cơ sở y tế để thực hiện chính sách khám, chữa bệnh cho các đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT theo quy định của Luật BHYT;

d) Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình in thẻ BHYT để phát hiện các trường hợp nghi ngờ trùng thẻ, thông báo cho các đơn vị liên quan kịp thời xử lý;

đ) Thường xuyên kiểm tra việc triển khai thực hiện chính sách BHYT ở cơ quan BHXH cấp huyện.

3. Sở Tài chính:

a) Hàng năm tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện việc đóng, hỗ trợ tiền đóng thẻ BHYT cho các đối tượng bằng nguồn ngân sách Nhà nước theo quy định;

b) Phối hợp với Sở Lao động - TB&XH, các ngành, các cơ quan liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng theo chỉ đạo của UBND tỉnh;

c) Căn cứ số tiền đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng do cơ quan BHXH cung cấp, Sở Tài chính chuyển kinh phí đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng từ ngân sách địa phương vào quỹ BHYT theo quy định.

4. Sở Y tế:

a) Chủ trì phối hợp với BHXH tỉnh và các ban ngành liên quan tăng cường công tác kiểm tra việc khám, chữa bệnh, đảm bảo quyền lợi cho người tham gia BHYT tại các cơ sở khám, chữa bệnh;

b) Chỉ đạo cơ sở khám chữa bệnh tổ chức thực hiện khám, chữa bệnh cho người tham gia BHYT, xây dựng bảng giá dịch vụ kỹ thuật, tổ chức cung ứng thuốc, vật tư y tế theo đúng quy định;

c) Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo đúng quy định của Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thi hành;

d) Phối hợp với các sở, ngành liên quan tuyên truyền phổ biến chế độ chính sách, pháp luật về BHYT.

5. Ban Dân tộc tỉnh chỉ đạo Phòng Dân tộc hoặc bộ phận phụ trách công tác dân tộc cấp huyện phối hợp với UBND cấp xã lập danh sách người dân tộc thiểu số được cấp phát thẻ BHYT theo quy định, đảm bảo không trùng lặp với các đối tượng khác.

6. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh sau khi cấp phát thẻ BHYT cho các đối tượng tại Điểm a, b và c Khoản 16 Điều 12 Luật BHYT, gửi danh sách về Phòng Lao động - TB&XH cấp huyện để rà soát, giảm trừ các trường hợp trùng thẻ với các đối tượng khác.

7. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch, chỉ đạo các cơ quan thông tin và truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến Luật BHYT; Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHYT để mọi người dân, đặc biệt là các đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng BHYT hiểu biết giúp các đối tượng này tiếp cận với các dịch vụ y tế trên địa bàn thuận lợi.

Điều 12. Trách nhiệm của UBND cấp huyện.

1. Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện chính sách BHYT cho các đối tượng thuộc Khoản 2 Điều 1 Quy định này; lập dự toán kinh phí đóng BHYT và phê duyệt danh sách cấp phát thẻ BHYT cho các đối tượng trên địa bàn.

2. Chỉ đạo, kiểm tra công tác khám, chữa bệnh BHYT cho đối tượng thuộc Khoản 2 Điều 1 Quy định này. Chịu trách nhiệm về danh sách đối tượng được cấp phát thẻ BHYT, tính chính xác về thông tin của đối tượng được cấp phát thẻ BHYT.

3. Chỉ đạo các phòng chức năng bố trí đủ cán bộ làm công tác thẩm định danh sách đề nghị cấp phát thẻ BHYT; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về BHYT; đôn đốc, kiểm tra các đơn vị liên quan đảm bảo việc lập danh sách tham gia BHYT không trùng lặp, đúng đối tượng và thời gian quy định.

4. Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện quy định này về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - TB&XH).

Điều 13. Trách nhiệm của Phòng Lao động - TB&XH; Phòng Dân tộc hoặc bộ phận phụ trách công tác dân tộc cấp huyện.

1. Phòng Lao động - TB&XH cấp huyện:

a) Tham mưu UBND cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn các phòng ban, đơn vị và UBND cấp xã triển khai thực hiện việc lập danh sách tham gia BHYT và cấp phát thẻ BHYT cho các đối tượng trên địa bàn;

b) Phối hợp phòng Kế hoạch - Tài chính tham mưu UBND cấp huyện lập dự toán ngân sách đóng BHYT theo phân cấp cho các đối tượng theo quy định của Luật BHYT, gửi Sở Lao động - TB&XH, Sở Tài chính để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Thẩm định danh sách đối tượng thuộc diện hưởng BHYT trình UBND cấp huyện phê duyệt. Hợp đồng với cơ quan BHXH cấp huyện tổ chức in và cấp phát thẻ BHYT cho đối tượng. Quản lý, theo dõi biến động về đối tượng thuộc diện ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT;

d) Kiểm tra, báo cáo định kỳ việc thực hiện cấp phát thẻ BHYT cho các đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng BHYT về Sở Lao động - TB&XH để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.

2. Phòng Dân tộc hoặc bộ phận phụ trách công tác dân tộc cấp huyện phối hợp với UBND cấp xã lập danh sách người dân tộc thiếu số được cấp phát thẻ BHYT theo quy định, đảm bảo không trùng lặp với các đối tượng khác.

Điều 14. Trách nhiệm của Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện.

Hàng năm, phối hợp với Phòng Lao động - TB&XH cấp huyện lập dự toán nguồn kinh phí thực hiện tham gia BHYT được phân cấp báo cáo UBND cấp huyện trình HĐND cùng cấp quyết định.

Điều 15. Trách nhiệm của BHXH cấp huyện.

1. Tổ chức hoàn thiện quy trình in và phát hành thẻ BHYT theo mẫu, đảm bảo đúng đối tượng và tính chính xác về những thông tin của người được cấp thẻ. Thực hiện việc cấp lại thẻ, đổi lại thẻ BHYT theo quy định.

2. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình in thẻ BHYT để phát hiện các trường hợp nghi ngờ trùng thẻ, thông báo cho các đơn vị liên quan kịp thời xử lý.

3. Báo cáo định kỳ hàng tháng kết quả thực hiện phát hành thẻ BHYT về BHXH tỉnh.

Điều 16. Trách nhiệm của UBND cấp xã.

1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thi hành đến thôn, khu phố và các tầng lớp dân cư.

2. Thành lập Hội đồng BHYT cấp xã trong việc quản lý, cấp phát thẻ BHYT cho các đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng BHYT trên địa bàn. Lập danh sách đối tượng tham gia BHYT bảo đảm không có đối tượng nào trùng lặp.

3. Chỉ đạo các thành viên Hội đồng BHYT cấp xã phối hợp với trưởng thôn, khu phố lập danh sách đối tượng tham gia BHYT quy định tại Khoản 2 Điều 1 Quy định này, kiểm tra, thẩm định danh sách chuyển UBND cấp xã gửi Phòng Lao động - TB&XH trình UBND cấp huyện ra quyết định phê duyệt. Tổ chức tiếp nhận, cấp phát thẻ BHYT kịp thời đến tận tay đối tượng.

4. Quản lý, theo dõi biến động về đối tượng cấp thẻ BHYT, báo cáo về UBND cấp huyện (qua Phòng Lao động - TB&XH) và cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Căn cứ Quy định này, Sở Lao động - TB&XH, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Y tế, Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ban Dân tộc tỉnh, BHXH tỉnh, các ngành chức năng của tỉnh liên quan và UBND các huyện, thị xã và thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các tổ chức, các cơ quan, ban, ngành phản ánh, kiến nghị về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.