Sign In

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành quy định về cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

__________________________

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Luật Quảng cáo ngày 21 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị;

Căn cứ Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp Giấy phép xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng;

Căn cứ Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp Giấy phép xây dựng;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 2661/TTr-SXD ngày 11 tháng 12 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự thủ tục và phân công, phân cấp cấp Giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo Giấy phép trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 32/2011/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc ban hành Quy định về cấp Giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo Giấy phép trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; các quy định trước đây có nội dung trái với Quy định này đều được bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các xã, phường, thị trấn; các tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Đã ký)


Lê Tiến Phương

 

 

QUY ĐỊNH

 

Trình tự thủ tục, phân công phân cấp về cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
(Ban hành kèm theo Quyết định số 62/2013/QĐ-UBND ngày 18/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)

______________________________

 

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy định này điều chỉnh các hoạt động liên quan đến công tác cấp Giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo Giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác cấp Giấy phép xây dựng và tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận phải thực hiện theo Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan; trước khi khởi công xây dựng công trình phải có Giấy phép xây dựng trừ trường hợp xây dựng các công trình theo quy định tại Khoản 1, Điều 3, Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp phép xây dựng (gọi tắt là Nghị định số 64/2012/NĐ-CP).

Chương 2.

QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

Điều 2.

1. Ðiều kiện cấp Giấy phép xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 Nghị định số 64/2012/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 2 Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20/12/2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP của Chính phủ về cấp phép xây dựng.

2. Giấy phép xây dựng được lập thành 02 bản chính, 01 bản cấp cho chủ đầu tư, 01 bản lưu tại cơ quan cấp giấy phép xây dựng.

3. Cơ quan cấp Giấy phép xây dựng gửi bản photocopy Giấy phép xây dựng cho Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện nơi công trình xây dựng biết để kiểm tra, theo dõi việc xây dựng công trình.

4. Thời gian cấp giấy phép xây dựng:

a) Đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng mới, bao gồm cả Giấy phép xây dựng tạm, Giấy phép xây dựng điều chỉnh, Giấy phép di dời, thời gian không quá 20 ngày làm việc đối với công trình; 15 ngày làm việc đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị; 10 ngày làm việc đối với nhà ở nông thôn, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

b) Đối với trường hợp cấp lại hoặc gia hạn Giấy phép xây dựng: không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 3. Yêu cầu chung về hồ sơ thiết kế xin cấp Giấy phép xây dựng

1. Hồ sơ thiết kế phải do tổ chức hoặc cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng công trình theo quy định thực hiện (trừ nhà ở riêng lẻ đô thị và nông thôn có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250m2, dưới từ ba (03) tầng và không nằm trong khu vực bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa; chủ đầu tư tự tổ chức thiết kế và chịu trách nhiệm về an toàn công trình và các công trình lân cận); thiết kế phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định (trừ nhà ở riêng lẻ đô thị và nông thôn).

2. Bản vẽ thiết kế xây dựng công trình phải có kích cỡ, tỷ lệ, khung tên và được thể hiện theo các tiêu chuẩn xây dựng. Trong khung tên từng bản vẽ phải có tên, chữ ký của người chủ trì thiết kế, chủ nhiệm thiết kế, người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thiết kế và dấu của nhà thầu thiết kế (trừ trường hợp nhà thầu thiết kế là cá nhân hành nghề độc lập). Tất cả các bản vẽ thiết kế đều thể hiện bằng tiếng Việt Nam và chữ ký của chủ đầu tư.

3. Các công trình xây dựng nằm trong khu vực bảo vệ di tích, di sản văn hóa và danh lam thắng cảnh đã được công nhận phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh.

4. Chủ đầu tư phải phê duyệt biện pháp thi công đảm bảo an toàn cho công trình và công trình lân cận đối với công trình xây chen có tầng hầm.

Điều 4. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xây dựng

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xây dựng thực hiện theo quy định Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 và Điều 12 Thông tư số 10/2012/TT- BXD ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Bộ Xây dựng. Chủ đầu tư tự chọn đơn vị tư vấn thẩm tra thiết kế có đủ điều kiện, năng lực đã được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng mà không phải thông qua Sở Xây dựng (không thực hiện theo nội dung Điểm b, Khoản 3, Điều 4 Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Xây dựng).

2. Trình tự thủ tục và hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng quảng cáo thực hiện theo Khoản 3, Khoản 4, Điều 31 của Luật Quảng cáo.

Điều 5. Điều chỉnh Giấy phép xây dựng

1. Khi có nhu cầu điều chỉnh thiết kế xây dựng công trình khác với nội dung Giấy phép xây dựng đã được cấp liên quan đến: thay đổi hình thức kiến trúc các mặt ngoài của công trình; thay đổi một trong các yếu tố: vị trí xây dựng công trình, cốt nền, diện tích xây dựng, tổng diện tích sàn xây dựng, quy mô, chiều cao công trình, số tầng và các yếu tố khác ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực chính; điều chỉnh thiết kế bên trong công trình làm thay đổi công năng sử dụng và ảnh hưởng đến phòng cháy chữa cháy, môi trường. Chủ đầu tư phải xin điều chỉnh Giấy phép xây dựng trước khi thi công xây dựng công trình theo nội dung điều chỉnh. Cơ quan cấp Giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh Giấy phép xây dựng. Nội dung điều chỉnh Giấy phép xây dựng được ghi bổ sung vào mục “Điều chỉnh Giấy phép” kèm theo Giấy phép xây dựng đã cấp cho chủ đầu tư.

2. Khi điều chỉnh thiết kế bên trong công trình như: thay đổi vị trí cầu thang, điều chỉnh vị trí, diện tích các khu chức năng và các nội dung khác không làm ảnh hưởng tới các nội dung nêu tại Khoản 1 Điều này thì không phải xin điều chỉnh Giấy phép xây dựng. Nhưng chủ đầu tư phải tuân thủ các quy định về thẩm định, phê duyệt thiết kế và phải chịu trách nhiệm về an toàn công trình.

3. Đối với công trình đã khởi công xây dựng nếu muốn xin điều chỉnh phải được cơ quan có thẩm quyền về quản lý xây dựng xác nhận bằng văn bản việc chủ đầu tư xây dựng đúng theo Giấy phép xây dựng tại thời điểm xin điều chỉnh Giấy phép xây dựng (công trình do cơ quan nào cấp Giấy phép xây dựng thì cơ quan đó xác nhận trong quá trình thẩm tra cấp Giấy phép xây dựng). Trường hợp, chủ đầu tư đã tổ chức xây dựng công trình sai với Giấy phép xây dựng đã cấp, trước khi ban hành văn bản chấp thuận nội dung điều chỉnh phải bị các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định hiện hành.

Điều 6. Gia hạn Giấy phép xây dựng

1. Trong thời hạn 30 ngày, trước thời điểm Giấy phép xây dựng hết hạn nếu công trình chưa được khởi công, thì chủ đầu tư phải xin gia hạn Giấy phép xây dựng.

2. Mỗi Giấy phép xây dựng chỉ được gia hạn một lần; thời gian gia hạn tối đa không quá 06 tháng. Nếu hết thời gian gia hạn, chủ đầu tư chưa khởi công xây dựng thì phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xây dựng mới.

3. Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép xây dựng thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 11 Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp phép xây dựng. Cơ quan cấp Giấy phép xây dựng là cơ quan gia hạn Giấy phép xây dựng.

Điều 7. Cấp lại Giấy phép xây dựng

1. Chủ đầu tư được cấp lại Giấy phép xây dựng đối với các trường hợp bị rách, nát, hoặc bị mất.

2. Giấy phép xây dựng được cấp lại dưới hình thức bản sao có xác nhận của cơ quan cấp Giấy phép xây dựng.

3. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép xây dựng thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 12 Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp phép xây dựng.

Điều 8. Giấy phép di dời công trình

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép di dời công trình thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp phép xây dựng.

Điều 9. Giấy phép xây dựng tạm

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xây dựng công trình tạm như quy định đối với từng loại công trình, nhà ở riêng lẻ. Riêng đơn đề nghị cấp Giấy phép xây dựng tạm theo phụ lục đính kèm.

2. Quy mô công trình tạm tối đa không quá hai (02) tầng và không được xây dựng tầng hầm; thời gian tồn tại đối với công trình xây dựng theo Giấy phép xây dựng tạm theo thời gian thực hiện quy hoạch.

3. Trường hợp công trình theo Giấy phép xây dựng tạm hết thời hạn tồn tại, nhưng Nhà nước vẫn chưa thực hiện quy hoạch, nếu chủ đầu tư có nhu cầu thì đề nghị với cơ quan cấp phép xem xét cho phép kéo dài thời hạn tồn tại.

4. Công trình, nhà ở xây dựng theo Giấy phép xây dựng tạm chỉ được tồn tại cho đến khi Nhà nước giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch xây dựng. Sau khi có quyết định thu hồi đất, chủ đầu tư phải tự phá dỡ công trình, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế phá dỡ và chủ đầu tư phải chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ công trình. Việc bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch áp dụng theo quy định hiện hành; riêng phần xây dựng theo Giấy phép xây dựng tạm thì không được bồi thường.

Điều 10. Quản lý và lưu trữ hồ sơ cấp phép xây dựng

1. Cơ quan cấp Giấy phép xây dựng phải tổ chức lưu trữ hồ sơ cấp Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

2. Chậm nhất sau 10 ngày làm việc kể từ khi chủ đầu tư nhận giấy phép, cơ quan cấp Giấy phép xây dựng phải gửi bản sao Giấy phép xây dựng cho Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có công trình xây dựng để thực hiện quản lý, theo dõi việc xây dựng theo giấy phép đã cấp.

Chương 3.

QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện theo Điều 19, Điều 20, Điều 21 và Điều 22 Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp Giấy phép xây dựng và bổ sung một số vấn đề sau:

Điều 11. Trách nhiệm của chủ đầu tư

1. Liên hệ với cơ quan cấp Giấy phép xây dựng để được hướng dẫn cụ thể và nhận mẫu đơn xin phép xây dựng (chủ đầu tư có thể tự soạn thảo mẫu đơn xin phép xây dựng đúng theo mẫu đơn quy định của pháp luật).

2. Lập hồ sơ xin phép xây dựng như Điều 2, Điều 3 và Điều 4 Quy định này trên cơ sở những thông tin quy hoạch đã được công bố hoặc đề nghị cơ quan quản lý quy hoạch cung cấp bằng văn bản (Chứng chỉ quy hoạch).

3. Nộp hồ sơ xin cấp phép xây dựng tại bộ phận một cửa của cơ quan cấp phép xây dựng và nhận biên nhận hẹn trả kết quả.

4. Đóng lệ phí theo quy định trước khi nhận Giấy phép xây dựng; ngoài các khoản lệ phí nêu trên, cơ quan cấp Giấy phép xây dựng không được yêu cầu chủ đầu tư phải đóng thêm khoản phí hoặc thuế nào khác.

Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan cấp phép xây dựng

1. Bộ phận Một cửa cấp mẫu đơn xin cấp phép xây dựng cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu; tiếp nhận hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định.

2. Khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, bộ phận Một cửa phải có giấy biên nhận, trong đó xác định ngày trả kết quả. Biên nhận hồ sơ làm thành hai bản, một bản giao cho chủ đầu tư và một bản lưu tại cơ quan cấp Giấy phép xây dựng.

3. Đối với hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng chưa đầy đủ hoặc chưa đúng quy định, bộ phận Một cửa phải giải thích, hướng dẫn (một lần) cho người xin cấp Giấy phép xây dựng bổ sung hồ sơ theo đúng quy định bằng văn bản; thời gian chủ đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ không tính vào thời hạn cấp Giấy phép xây dựng.

Chương 4.

THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

Điều 13. Giám đốc Sở Xây dựng

Cấp Giấy phép xây dựng các công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư của các tổ chức; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hóa; công trình tượng đài, tranh (hoành tráng) đã được xếp hạng; bảng quảng cáo đứng độc lập có diện tích một mặt từ 40m2 trở lên; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; những công trình trên các trục đường phố trung tâm trong đô thị (loại II) Phan Thiết bao gồm các trục đường: Trần Hưng Đạo, Tôn Đức Thắng, Lê Duẩn, Hùng Vương, Nguyễn Đình Chiểu.

Điều 14. Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp

Cấp Giấy phép xây dựng công trình trong các Khu công nghiệp đối với công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng thuộc phạm vi do mình quản lý trừ công trình quy định tại Điều 13 của Quy định này.

Điều 15. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

Cấp Giấy phép xây dựng các hạng mục công trình kiến trúc trong các cụm công nghiệp, làng nghề, công trình tín ngưỡng dân gian; màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích một mặt từ 20 m2 trở lên, biển hiệu, bảng quảng cáo có diện tích một mặt trên 20 m2 kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng có sẵn; công trình của hộ kinh doanh cá thể và nhà ở riêng lẻ ở đô thị, bao gồm cả nhà ở riêng lẻ trong các khu vực đã được Nhà nước công nhận bảo tồn thuộc địa giới hành chính do các huyện, thị xã, thành phố quản lý, trừ các công trình quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Quy định này.

Điều 16. Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Cấp Giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ cho hộ cá nhân tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và tại những khu vực theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện khi xây dựng phải có Giấy phép xây dựng thuộc địa giới hành chính do xã quản lý, trừ các công trình quy định tại Điều 13, Điều 14 và Điều 15 của Quy định này.

2. Thẩm quyền này áp dụng đối với Ủy ban nhân dân xã không áp dụng đối với Ủy ban nhân dân phường, thị trấn.

Điều 17. Công trình do cơ quan nào cấp Giấy phép xây dựng thì cơ quan đó có quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi (trong trường hợp: điều chỉnh thiết kế nhưng chưa xây dựng theo giấy phép được cấp, bị xử lý vi phạm hành chính nhưng chủ đầu tư không thực hiện) Giấy phép xây dựng do mình cấp.

Điều 18. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi Giấy phép xây dựng do cấp dưới cấp không đúng quy định.

Chương 5.

QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG THEO GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

Điều 19. Quản lý trật tự xây dựng

Việc quản lý trật tự xây dựng thực hiện theo Điều 16 Nghị định số 64/2012/NĐ- CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp Giấy phép xây dựng.

Điều 20. Thanh tra, kiểm tra xây dựng công trình

1. Thanh tra chuyên ngành xây dựng có trách nhiệm lập kế hoạch và triển khai thanh tra, kiểm tra việc thực hiện trật tự xây dựng trên địa bàn theo Quyết định này và xử lý vi phạm hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định hiện hành.

2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn đối với tất cả các công trình, bao gồm cả công trình có Giấy phép xây dựng và công trình được miễn Giấy phép xây dựng.

3. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác kiểm tra điều kiện khởi công xây dựng công trình, giám sát chủ đầu tư xây dựng công trình theo Giấy phép xây dựng được cấp và hồ sơ thiết kế được duyệt đối với tất cả các công trình, bao gồm cả công trình có Giấy phép xây dựng và công trình được miễn Giấy phép xây dựng; báo cáo kịp thời cấp trên xử lý trong trường hợp vượt quá thẩm quyền.

4. Đối với công trình bí mật Nhà nước, việc thanh tra, kiểm tra được thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù.

Điều 21. Xử lý vi phạm

1. Công trình xây dựng không phép, sai phép phải bị xử lý kịp thời, đúng pháp luật. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng ở công trình xây dựng không phép, sai phép và tổ chức, cá nhân được phân công trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng đô thị để xảy ra vi phạm phải bị xử lý theo Quyết định này và những quy định của pháp luật có liên quan.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm trật tự xây dựng; xử phạt vi phạm hành chính; lập biên bản ngừng thi công xây dựng, quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình, lập biên bản buộc chủ đầu tư thực hiện các nội dung trong biên bản ngừng thi công xây dựng; tổ chức lực lượng cấm các phương tiện vận chuyển vật tư, vật liệu, công nhân vào thi công xây dựng công trình vi phạm trật tự xây dựng đô thị; yêu cầu ngừng cung cấp các dịch vụ đối với công trình xây dựng vi phạm; quyết định cưỡng chế phá dỡ hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cưỡng chế phá dỡ; tổ chức phá dỡ công trình vi phạm theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về Xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị và các quy định của tỉnh.

3. Thủ trưởng cơ quan Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra xây dựng có thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng, thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu trong quyết định đình chỉ thi công xây dựng, quyết định cưỡng chế phá dỡ của cấp có thẩm quyền; trường hợp kiểm tra, phát hiện không xử lý hoặc dung túng cho hành vi vi phạm để công trình tiếp tục xây dựng thì bị xử lý theo quy định.

4. Thủ trưởng doanh nghiệp, cá nhân cung cấp dịch vụ điện, nước và các dịch vụ khác liên quan đến công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng phải thực hiện nghiêm chỉnh, đúng thời hạn các yêu cầu trong quyết định đình chỉ thi công xây dựng, quyết định cưỡng chế phá dỡ của cấp có thẩm quyền; trường hợp không thực hiện, thực hiện không kịp thời hoặc dung túng, tiếp tay cho hành vi vi phạm thì bị xử lý theo quy định.

5. Cơ quan cấp Giấy phép xây dựng phải có thông báo đến địa phương, các cơ quan quản lý xây dựng và trên phương tiện thông tin đại chúng trong trường hợp hủy Giấy phép xây dựng.

Chương 6.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 22. Cơ quan cấp Giấy phép xây dựng

1. Niêm yết công khai các quy định, thủ tục hành chính, giấy tờ, hồ sơ, mức thu lệ phí và thời gian giải quyết các loại công việc tại bộ phận Một cửa.

2. Cung cấp bằng văn bản thông tin liên quan đến cấp Giấy phép xây dựng khi có yêu cầu của tổ chức, cá nhân xin cấp Giấy phép xây dựng. Thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận yêu cầu.

3. Người có thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do việc cấp Giấy phép xây dựng sai, không cấp Giấy phép xây dựng theo quy định hoặc cấp Giấy phép xây dựng chậm nhưng không có lý do theo quy định của pháp luật.

4. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng kiểm tra việc thực hiện xây dựng công trình theo giấy phép; xử lý các hành vi vi phạm về xây dựng theo quy định của pháp luật.

Điều 23. Trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức liên quan

1. Sở Tài nguyên và Môi trường; Cảnh sát môi trường, Cảnh sát phòng cháy chữa cháy thuộc Công an tỉnh phối hợp với cơ quan cấp Giấy phép xây dựng kiểm tra việc thực hiện theo Giấy phép xây dựng của chủ đầu tư theo quy định.

2. Các cơ quan, tổ chức liên quan khi được cơ quan cấp Giấy phép xây dựng lấy ý kiến về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng, có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời gian 10 ngày làm việc đối với công trình và nhà ở riêng lẻ tại đô thị, 07 ngày làm việc đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn (kể từ khi nhận được hồ sơ) về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Quá thời hạn trên nếu không có văn bản trả lời thì cơ quan cấp Giấy phép xây dựng thực hiện việc cấp Giấy phép xây dựng; cơ quan được xin ý kiến phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả xảy ra do việc không trả lời hoặc trả lời chậm (trễ) đối với nội dung yêu cầu.

3. Các cơ quan cung cấp các dịch vụ điện, nước khi có yêu cầu của cơ quan cấp Giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng vi phạm hành chính (không có Giấy phép xây dựng hoặc sai Giấy phép xây dựng) thì phải ngưng cung cấp dịch vụ điện, nước.

4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

- Rà soát quy hoạch thuộc địa bàn quản lý, xác định, quy định cụ thể các khu vực khi xây dựng phải có Giấy phép xây dựng để làm căn cứ cấp Giấy phép xây dựng đối với công trình ở khu vực chưa có quy hoạch điểm dân cư nông thôn được duyệt;

- Có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn thực hiện việc kiểm tra, quản lý xây dựng theo Giấy phép xây dựng. Xử lý các vi phạm trật tự xây dựng theo thẩm quyền;

- Phối hợp với các cấp, ngành liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trật tự xây dựng.

5. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:

Quản lý, theo dõi, kiểm tra phát hiện kịp thời, lập biên bản đình chỉ xây dựng và ra quyết định thực hiện xử lý các hành vi vi phạm trật tự xây dựng theo thẩm quyền. Thông báo ngay cho cơ quan cấp phép xây dựng, thanh tra xây dựng để phối hợp xử lý khi phát hiện xây dựng sai với Giấy phép xây dựng được cấp. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố kiểm tra điều kiện khởi công xây dựng công trình và quản lý, xây dựng công trình theo Giấy phép xây dựng được cấp.

Điều 24. Xử lý chuyển tiếp

1. Những công trình đã được cấp Giấy phép xây dựng trước khi Quyết định này có hiệu lực thi hành, đã được cơ quan cấp Giấy phép xây dựng gia hạn một lần đã hết hạn nhưng chưa khởi công xây dựng thì phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xây dựng theo quy định tại Nghị định số 64/2012/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 10/2012/TT-BXD của Bộ Xây dựng để được xem xét cấp Giấy phép xây dựng, trước khi khởi công xây dựng.

2. Việc điều chỉnh, gia hạn Giấy phép xây dựng công trình theo phân cấp trước đây tại Quyết định số 32/2011/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh, nay nếu chủ đầu tư có yêu cầu thì thực hiện theo nội dung phân cấp tại Quyết định này.

3. Những công trình thuộc đối tượng theo quy định của Điều 121 Luật Xây dựng được thực hiện theo Quyết định số 39/2005/QĐ-TTg ngày 28/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc hướng dẫn thực hiện Điều 121 Luật Xây dựng.

Điều 25. Điều khoản thi hành

1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân thành phố Phan Thiết, thị xã La Gi và Ủy ban nhân dân các huyện nghiên cứu, bổ sung, kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước về cấp Giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng.

2. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng chịu trách nhiệm ban hành quy chế quy định, quy trình tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, trình ký và trả kết quả cho chủ đầu tư; trách nhiệm của các bộ phận và cán bộ, công chức liên quan trong quy trình thực hiện theo cơ chế Một cửa.

3. Sở Xây dựng có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, các tổ chức và cá nhân có liên quan phản ảnh kịp thời về Sở Xây dựng để được hướng dẫn giải quyết. Trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Xây dựng tổng hợp, đề xuất và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.